Chủ sở hữu là gì? (cập nhật 2022)

0
253
Chủ sở hữu là gì

Chủ sở hữu là gì

Quyền tài sản là một phạm trù pháp lý phản ánh các quan hệ tài sản trong một chế độ tài sản nhất định. Chủ sở hữu là người có các quyền nhất định đối với tài sản mà họ sở hữu. Bài viết này sẽ giới thiệu cho bạn về tài sản là gì. (cập nhật vào năm 2022).

Chủ Sở Hữu

chủ sở hữu là gì? (cập nhật vào năm 2022)

1. chủ sở hữu là gì?

chủ sở hữu là thể nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản hoặc một khối tài sản được pháp luật cho phép. mỗi chủ thể với tư cách là chủ sở hữu thực hiện các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt khác nhau; bạn có thể trực tiếp thực hiện tất cả các quyền sở hữu hoặc ủy quyền một số quyền sở hữu nhất định cho người khác.

chủ thể của tài sản là người tham gia quan hệ pháp luật dân sự về tài sản.

trong trường hợp là tài sản hữu hình, chủ thể sở hữu là người chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật ( chủ sở hữu ) được xác lập theo những căn cứ do mình quy định. Bộ luật dân sự năm 2015 (tòa nhà). Chủ sở hữu của các tòa nhà là một thể nhân hoặc pháp nhân, như được định nghĩa tại Điều 158 của các tòa nhà, người này có ba quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản.

Đối với tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ), chủ sở hữu của quyền tài sản là những người được pháp luật dân sự thừa nhận. là chủ sở hữu tác phẩm, bao gồm: tác giả, các đồng tác giả, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả, cá nhân, tổ chức giao kết hợp đồng sáng tạo với tác giả, người thừa kế theo di chúc. hoặc người thừa kế hợp pháp của tác giả.

Trong quyền sở hữu công nghiệp, chủ sở hữu có thể được xác nhận theo văn bằng bảo hộ. người đứng tên văn bằng bảo hộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là chủ sở hữu và có quyền tài sản đối với sáng chế, giải pháp hữu ích. kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, v.v. được thành lập theo văn bằng bảo hộ.

2. quyền của chủ sở hữu đối với tài sản của họ

2.1. quyền tài sản của chủ sở hữu

Chiếm hữu được hiểu là chủ thể sở hữu và kiểm soát tài sản trực tiếp hoặc gián tiếp với tư cách là chủ sở hữu quyền đối với tài sản đó.

chiếm hữu bao gồm hai giả định: chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của một người không phải là chủ sở hữu. trong trường hợp chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu thì không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu đối với tài sản, trừ trường hợp tài sản được xác lập quyền sở hữu bị bỏ rơi hoặc không xác định được chủ sở hữu. Đối với tài sản là chủ sở hữu thì chủ sở hữu có quyền thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để chiếm hữu và kiểm soát tài sản của mình.

như vậy, chủ sở hữu là người có toàn quyền chiếm hữu tài sản, sở hữu và kiểm soát tài sản một cách trực tiếp mà không phải phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể khác. tuy nhiên, cần lưu ý rằng mặc dù chủ sở hữu là chủ thể có toàn quyền chiếm hữu tài sản của mình nhưng việc chiếm hữu nói trên không được trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. là những điều bị nghiêm cấm và không được thực hiện bởi bất kỳ cá nhân, tổ chức nào, những điều cấm sẽ hạn chế quyền chiếm hữu của chủ sở hữu, không gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của xã hội và các chủ thể khác. >

2.2. quyền sử dụng tài sản của chủ sở hữu

Quyền sử dụng được hiểu là quyền khai thác công dụng của tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức của tài sản. quyền sử dụng tài sản có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

quyền sử dụng tài sản của chủ sở hữu là việc sử dụng tài sản theo ý muốn của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến lợi ích của đất nước, nhân dân, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Trong trường hợp một người không phải là chủ sở hữu của tài sản, thì tài sản đó có thể được sử dụng theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật tại Điều 194 của Bộ luật dân sự.

Ngoài ra, trong một số trường hợp khác do pháp luật quy định, cơ quan, tổ chức còn được quyền sử dụng tài sản của cá nhân trên cơ sở văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. chẳng hạn như các cơ quan, tổ chức sử dụng tài sản bị thu giữ.

2.3. quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu

theo quy định tại Điều 192 Bộ luật dân sự năm 2015, quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc hủy hoại tài sản của chủ sở hữu tài sản đó.

p>

điều kiện để thực hiện quyền định đoạt: phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện và không trái với quy định của pháp luật

Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu được hiểu là người có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho mượn, thừa kế, chuyển nhượng quyền chiếm hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với với những gì được quy định trong luật.

Chủ sở hữu bất động sản thực hiện quyền định đoạt tài sản theo hai khía cạnh:

– xác định điểm đến thực sự của tài sản

định đoạt điểm đến thực sự của tài sản hoặc biến nó thành không thể thực hiện được, chẳng hạn như tài sản cạn kiệt, bãi bỏ hoặc từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó. để xác định số phận thực tế của tài sản, chủ sở hữu chỉ cần tác động trực tiếp đến tài sản bằng hành động của họ.

– xác định điểm đến hợp pháp của tài sản

Định đoạt các điểm đến hợp pháp của tài sản là hành vi chuyển quyền sở hữu tài sản từ người này sang người khác. Thông thường, việc quyết định điểm đến hợp pháp của tài sản phải được thực hiện thông qua các giao dịch phù hợp với ý chí của chủ sở hữu như bán, trao đổi, tặng cho, cho mượn, thừa kế tài sản, v.v. hàng hóa thích hợp mà chủ sở hữu có thể tiêu thụ hoặc chuyển giao quyền chiếm hữu tạm thời (trong thỏa thuận đặt cọc); quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản có thời hạn (trong hợp đồng thuê, mượn) hoặc chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi … theo quy định. của luật pháp.

Để xác định đích đến hợp pháp của tài sản, chủ sở hữu phải xác lập quan hệ pháp luật dân sự với chủ thể khác. Đối với hình thức định đoạt này, bộ luật dân sự quy định người định đoạt tài sản phải là người có năng lực hành vi dân sự. nghĩa là người đó phải hoàn toàn chủ thể. trường hợp tài sản có giá trị nhỏ (chủ yếu là tài sản riêng) thì việc thực hiện quyền định đoạt tài sản có thể được thực hiện bằng các phương thức đơn giản như: thỏa thuận bằng miệng, chuyển quyền sở hữu ngay … nhưng trong những trường hợp này nếu luật thiết lập trình tự và thủ tục, sau đó các quy tắc này phải được tuân theo.

3. một số câu hỏi thường gặp

Những dạng tài sản nào tồn tại?

BLDS 2015 quy định có 3 hình thức tài sản: tài sản toàn dân, tài sản chung và tài sản riêng.

Quyền sở hữu bao gồm những quyền nào?

quyền tài sản trong đó sẽ có 3 quyền đi kèm đối với tài sản: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt.

Chủ sở hữu tiếng Anh là gì?

chủ sở hữu trong tiếng Anh là: owner.

chuyển quyền sở hữu là gì?

Việc chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản có thể hiểu đơn giản là việc bên bán chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt cho bên mua theo đúng thỏa thuận mua bán mà các bên đã ký kết.

trên đây là toàn bộ nội dung chủ sở hữu là gì? (cập nhật 2022) mà chúng tôi muốn giới thiệu đến bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu vấn đề, nếu có thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất. chúng tôi có các dịch vụ hỗ trợ bạn cần.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here