Khái niệm về động sản và bất động sản theo quy định của pháp luật

0
215
Dđộng sản là gì

Dđộng sản là gì

Video Dđộng sản là gì

1. Tài sản thực và tài sản cá nhân là gì?

Bộ luật dân sự 2015 có các quy định sau:

“Điều 107. Bất động sản và động sản

1. bất động sản bao gồm:

a) địa hình;

b) nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất;

c) tài sản khác gắn liền với đất, nhà, công trình xây dựng;

d) các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

2. bất động sản là tài sản không phải là bất động sản. “

động sản là động sản có thể di chuyển hoặc di dời từ nơi này đến nơi khác trong một không gian nhất định mà vẫn giữ nguyên chức năng và công dụng của nó.

2. Tài sản cá nhân bao gồm những gì?

Thuộc tính có thể di chuyển bao gồm những thứ có thể tự di chuyển, chẳng hạn như động vật và những thứ không thể tự di chuyển nhưng bị ngoại lực di chuyển, chẳng hạn như gạo, thóc, hoa quả thu hoạch, đồ đạc, thiết bị, v.v. máy móc, tiền, tín phiếu, hối phiếu … do tính chất, đặc điểm của một số tài sản như máy bay, tàu biển nên theo pháp luật một số nước tiếp tục được quy định là bất động sản. theo tỉnh đó, Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: động sản là động sản không phải là bất động sản, bất động sản bao gồm đất đai, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả tài sản gắn liền với nhà ở, các công trình xây dựng đó (như hàng không điều hòa, quạt treo tường, …..) tài sản khác gắn liền với đất (lúa chưa thu hoạch, trái cây còn sống, cây cối …) và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Thuộc tính có thể di chuyển là tiêu chí để phân loại thuộc tính là thuộc tính.

3. quyền bất động sản

trước ngày phát hành blds, trong hệ thống pháp luật của chúng tôi, khái niệm bất động sản và tài sản cá nhân hiếm khi được sử dụng. trong luật kinh tế chúng ta chỉ sử dụng khái niệm tài sản cố định để phân biệt với tài sản lưu động. tài sản lưu động là tài sản bị dừng trong quá trình sản xuất để chuyển toàn bộ giá trị của nó sang thành phẩm.

blds đã chia tài sản thành tài sản thực và tài sản cá nhân dựa trên phương pháp loại trừ. Để phân biệt hai loại tài sản chính trong luật dân sự, các công trình xây dựng dựa trên thuộc tính tự nhiên của tài sản có thể di chuyển cơ học hoặc không. dựa trên nguyên tắc này, điều 107 của blds quy định:

– bất động sản bao gồm:

– địa hình;

– nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất;

– tài sản khác gắn liền với đất, nhà, công trình xây dựng;

– tài sản khác theo quy định của pháp luật.

chuyển động là hàng hóa không phải là bất động sản.

Sự phân loại trên tuân theo các yếu tố thực tế. bất động sản chủ yếu là đất đai (không thể di chuyển cơ học), nhà ở, công trình xây dựng, tài sản gắn liền với đất. theo quy định của bld đây là tài sản cần được đăng ký. dựa trên các thuộc tính tự nhiên, pháp luật đó bảo đảm quyền kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. blds cũng có các quy định pháp lý riêng cho từng loại tài sản trong một số trường hợp.

4. quy luật về động sản và bất động sản theo thời gian.

tính từ giai đoạn trước năm 1945, ở Việt Nam theo quy định tại điều 450 bộ luật dân sự tỉnh Tonkin (1931), điều 459 bộ luật dân sự thời trung đại (1936) và luật đất đai năm 1925, tất cả tài sản được chia thành hai loại: bất động sản và động sản.

– về bất động sản

tùy theo tính chất (điều 3 của sắc lệnh ruộng đất ngày 21 tháng 7 năm 1925) mà bao gồm: đất đai; các tòa nhà (ngoại trừ những công trình có thể tháo rời và lắp ráp lại mà không bị hư hại nhiều); tường bao quanh, thành lũy, hàng rào, ao, hồ, hào, hào, sông đào, lòng sông; kè, đập và các công trình xây dựng khác để chắn nước; núi rừng và cây cối mọc trên đất; các mỏ và mỏ khoáng sản chưa khai thác; mùa màng đã chín nhưng vẫn chưa được thu hoạch.

Căn cứ vào mục đích sử dụng: chúng là tài sản cá nhân mà chủ sở hữu đặt trong nhà, trên đất của mình, vĩnh viễn hoặc tạm thời, để trang trí, nhằm khai thác chúng kiếm lời (điều 4 của sắc lệnh ruộng đất năm 1925).

Dựa trên đối tượng: Như được quy định trong Phần 5 của Sắc lệnh Đất đai năm 1925, các quyền liên quan đến tài sản bất động sản:

+ tài sản;

+ quyền sử dụng;

+ quyền sử dụng và lưu trữ;

+ hợp đồng thuê dài hạn;

+ quyền bản dịch địa phương;

+ thế chấp bất động sản;

+ quyền yêu cầu và quyền khởi kiện đối với bất động sản là quyền tài sản.

– động sản: tất cả tài sản không phải là bất động sản.

tùy thuộc vào bản chất của đối tượng, đối tượng có thể được di chuyển; tàu, thuyền và các công trình có thể tháo rời và lắp ráp lại là đồ đạc; quyền động sản và quyền khởi kiện đối với động sản; cổ phần trong một hiệp hội thương mại; cac đặc tinh thương mại; các khoản nợ; công trái; quyền sở hữu trí tuệ (văn học, nghệ thuật, khoa học, v.v.).

Như vậy, dựa trên các thuộc tính của tài sản, định nghĩa tài sản bao gồm tài sản bất động sản và tài sản riêng là phù hợp với khái niệm tài sản từ thời cổ đại và mang tính khách quan. Thực tế có một thời gian ở Việt Nam, từ năm 1954, sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng, không sử dụng các cụm từ mô tả thuộc tính của tài sản là động sản, bất động sản mà sử dụng các từ mô tả công dụng của chúng. tiêu dùng (sẽ chỉ).

do đó, từ các tòa nhà của năm 1995, các tòa nhà của năm 2005 đến các tòa nhà của năm 2015, các quy tắc về tài sản thực và tài sản cá nhân đều dựa trên bản chất của tài sản là hoàn toàn khách quan và phù hợp với bản chất của luật dân sự trong việc phân loại của tài sản.

Khoản 1, Điều 107 định nghĩa bất động sản là đất và tài sản là nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất. về bản chất của những hàng hóa này, chúng không di động một cách máy móc. tài sản này nếu tách khỏi địa hình sẽ bị hư hỏng, không giữ được nguyên trạng của vật. đất đai là tài sản mà về bản chất, không thể di chuyển được.

Các tài sản gắn liền với đất, chẳng hạn như nhà ở và các công trình xây dựng gắn liền với đất, là bất động sản. loại tài sản thứ ba, mà sự tồn tại của nó không thể tách rời đất đai, nhà cửa và công trình. Nếu hàng hóa gắn liền với đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng bị dịch chuyển thì dấu vết nhất định sẽ còn lại và các vật thể tách rời khỏi đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng sẽ không còn nguyên trạng, trạng thái ban đầu của vật thể đó.

Việc xác định bất động sản bao gồm nhiều mối quan hệ với đối tượng là bất động sản và là cơ sở để xác định địa điểm thực hiện nghĩa vụ định đoạt bất động sản, liên quan đến việc xác định thẩm quyền định đoạt đối với bất động sản. từ cơ quan có thẩm quyền khi có tranh chấp về bất động sản, liên quan đến các giao dịch liên quan đến bất động sản … tại tiểu mục d tiểu mục 1 Điều 107 quy định: “tài sản khác theo quy định của pháp luật”. đây là quy định tạm thời trong trường hợp luật quy định rằng một loại tài sản nhất định là bất động sản. Luật kinh doanh bất động sản quy định rằng quyền sử dụng đất là tài sản có thật.

– về bất động sản

đây có thể được coi là cách phân loại phổ biến, vì đây là cách phân loại quan trọng nhất được luật pháp của hầu hết các quốc gia công nhận. tiêu biểu là tòa nhà pháp. Cấu trúc của các quốc gia Pháp đã cho thấy sự logic trong việc phân loại tài sản theo động sản và bất động sản.

khoản 2, điều 107 quy định rằng các loại tài sản không được chỉ định là tài sản thực là danh sách trò chuyện.

điều 107 luật quy định bất động sản là sự kế thừa các quy định trước đây về bất động sản trong luật tonkin và luật dân sự thời kỳ trung đại, không tính đến các trường hợp liên quan đến nhà ở theo quan niệm mới và theo với sự tiến bộ của khoa học công nghệ trong việc xây dựng nhà ở, và nhà ở, nhà hàng, nhà ở không thể gắn liền với mặt đất.

ở Anh, hàng năm người ta bán nhà theo nguyên tắc di chuyển như một toa xe, có thể di chuyển đến nhiều không gian khác nhau và ngôi nhà được sử dụng để ở. những ngôi nhà được xây dựng theo nguyên tắc và phương pháp này không gắn liền với mặt đất. thực tế, ở đồng bằng sông Cửu Long, người ta làm nhà bè có thể hoạt động trên sông, dùng để sinh hoạt, dưới nhà có bè để nuôi cá …

vậy khi có tranh chấp, loại hình nhà ở di động này sẽ được giải quyết theo quy định nào của pháp luật về nhà ở? Theo quy định tại tiểu mục 1, Điều 107, các loại nhà ở nêu trên có được coi là bất động sản không?

Hơn nữa, khoản 1, Điều 107 không bao gồm tất cả các loại tài sản cũng là bất động sản, chẳng hạn như khoáng sản trong đất, cây lâu năm, cây trồng chưa thu hoạch.

Ở Việt Nam không có tập quán đăng ký cây xanh, cây cổ thụ và không có tập quán đóng bảo hiểm cho cây xanh, cây cổ thụ, cây cảnh quý hiếm. ở nhật, các gia đình có cây lâu năm, cây cảnh quý hiếm, chủ sở hữu đăng ký cây lâu năm như đăng ký bất động sản, và tham gia bảo hiểm để bảo hiểm cho cây lâu năm và cây quý hiếm.

luật minh bạch (tổng hợp và phân tích)

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here