Gia đình là gì ? Phân tích các chức năng cơ bản của gia đình

0
295

Gia đình là gì

1. khái niệm gia đình

Gia đình là một thiết chế xã hội, trong đó những người có quan hệ huyết thống (hoặc đặc biệt) chung sống với nhau. gia đình là một phạm trù biến đổi lịch sử và phản ánh văn hóa của dân tộc và của thời đại. gia đình là trường học đầu tiên có mối quan hệ biện chứng với toàn xã hội.

gia đình – đơn vị xã hội (nhóm xã hội nhỏ), là hình thức tổ chức xã hội quan trọng nhất của đời sống cá nhân dựa trên quan hệ hôn nhân và huyết thống, nghĩa là quan hệ vợ chồng, giữa cha và mẹ, giữa anh chị em và những người khác những người thân sống với nhau và có kinh tế chung.

Gia đình là tập hợp những người do quan hệ hôn nhân, dòng họ, cha mẹ gắn kết, làm phát sinh nghĩa vụ và quyền giữa họ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. .

khái niệm gia đình hợp pháp ở Việt Nam được đưa vào luật hôn nhân và gia đình (điều 8. giải thích từ ngữ): “gia đình là tập thể những người được thống nhất bằng quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc quan hệ con nuôi, phát sinh nghĩa vụ và quyền lợi giữa họ theo quy định của luật này. ”

2. nguồn gốc của gia đình

Dòng họ có từ rất sớm và trải qua một quá trình phát triển lâu dài. trên thực tế, gia đình có những ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến xã hội. Từ thời nguyên thủy đến nay, dù kiếm sống bằng cách nào thì gia đình vẫn luôn tồn tại và là nơi đáp ứng những nhu cầu cơ bản của các thành viên trong gia đình.

nhưng để đưa ra một định nghĩa đầy đủ cho khái niệm gia đình, một số nhà xã hội học đã so sánh giữa gia đình loài người và cuộc sống của các cặp vợ chồng động vật. nhân văn luôn gắn liền với các điều kiện văn hóa – xã hội của đời sống gia đình con người.

gia đình nhân loại luôn tuân theo các chuẩn mực, chuẩn mực giá trị, sự kiểm soát v à ảnh hưởng của xã hội; do đó, theo các nhà xã hội học, thuật ngữ gia đình chỉ nên được dùng để chỉ gia đình con người.

Trên thực tế, gia đình là một khái niệm phức tạp bao gồm các yếu tố sinh học, tâm lý, văn hóa và kinh tế, khiến nó khác với bất kỳ nhóm xã hội nào khác.

Từ mọi góc độ nghiên cứu hay mọi ngành khoa học khi xem xét về gia đình đều có thể đưa ra một khái niệm cụ thể về gia đình, đầy đủ với nội dung nghiên cứu phù hợp và chỉ khi đó mới có được cách tiếp cận đúng đắn về gia đình.

Đối với xã hội học, gia đình thuộc phạm trù cộng đồng xã hội. do đó, có thể coi gia đình là một nhóm xã hội nhỏ, đồng thời là một thiết chế xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình xã hội hóa của con người.

gia đình là một thiết chế xã hội cụ thể, một nhóm xã hội nhỏ mà các thành viên được thống nhất bằng hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nhận con nuôi, theo bản chất cộng đồng, các hoạt động và trách nhiệm đạo đức giữa họ nhằm đáp ứng nhu cầu cá nhân của mỗi thành viên cũng như nhận thức nhu cầu xã hội của việc tái tạo con người.

3. các dạng gia đình thông thường

Về quy mô, họ có thể được phân loại thành:

– gia đình hai thế hệ (hoặc gia đình hạt nhân): một gia đình bao gồm cha mẹ và con cái.

– gia đình ba thế hệ (hay gia đình truyền thống): là gia đình do ông bà, cha mẹ và con cái hình thành, hay còn gọi là tam kiệt.

– gia đình bốn thế hệ trở lên: một gia đình hơn ba thế hệ. gia đình bốn thế hệ hay còn gọi là tứ đại đồng.

Từ góc độ xã hội học và quy mô thế hệ gia đình, gia đình cũng có thể được chia thành hai loại:

– Gia đình lớn (gia đình ba thế hệ hoặc đại gia đình) thường được coi là gia đình truyền thống liên quan đến kiểu gia đình trên. là nhóm huyết thống nhiều thế hệ cùng chung sống dưới một mái nhà, thường là ba thế hệ trở lên, tất nhiên trong phạm vi của nó cũng có những người có quan hệ huyết thống phụ.

Hình thức cổ điển của một gia đình lớn là người đứng đầu một gia đình lớn và có tổ chức tốt. đoàn kết ít nhất một vài gia đình nhỏ và những người độc thân. Các thành viên trong gia đình được sắp xếp theo ý muốn của người đứng đầu gia đình, người này thường là nam giới lớn tuổi nhất trong gia đình.

Ngày nay, các gia đình lớn thường bao gồm vợ chồng, con cái và cả cha mẹ của họ. Trong gia đình này, quyền lực không nằm trong tay những người lớn tuổi.

– Gia đình nhỏ (gia đình hai thế hệ hoặc gia đình hạt nhân) là một nhóm người thể hiện mối quan hệ của vợ chồng với con cái, hay còn gọi là quan hệ của vợ hoặc chồng với con. vì vậy cũng có thể có một gia đình nhỏ hoàn chỉnh và một gia đình nhỏ không trọn vẹn.

gia đình nhỏ hoàn chỉnh là kiểu gia đình chứa đựng tất cả các mối quan hệ (vợ chồng, con cái); Ngược lại, gia đình nhỏ không trọn vẹn là loại gia đình mà các mối quan hệ này không trọn vẹn, nghĩa là chỉ có quan hệ của người phụ nữ với chồng hoặc chỉ của cha, mẹ với các thành viên khác của gia đình. trẻ con.

Gia đình nhỏ là một kiểu gia đình đặc biệt quan trọng trong đời sống gia đình. nó là gia đình của tương lai và ngày càng phổ biến hơn trong xã hội hiện đại và nền công nghiệp phát triển. Ở các nước đang phát triển, do tỷ lệ sinh cao làm gia tăng dân số nên chính phủ thực hiện các chính sách nhằm giảm số con trong gia đình.

4. chức năng gia đình

Gia đình có vai trò, vị trí vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của loài người. gia đình ra đời, tồn tại và phát triển với sứ mệnh đảm nhận những chức năng đặc biệt mà xã hội và tự nhiên đã giao cho nó, không một thiết chế xã hội nào có thể thay thế được. chức năng của gia đình là một khái niệm chủ đạo của xã hội học gia đình, các nhà xã hội học gia đình ở tầm vi mô và vĩ mô đều khẳng định những chức năng cơ bản của gia đình.

gia đình có các chức năng cơ bản: chức năng sinh sản; chức năng giáo dục; chức năng kinh tế. Ngoài những chức năng cơ bản đó, gia đình còn phải thực hiện chức năng chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi.

4.1. chức năng kinh tế

Đây là chức năng cơ bản quan trọng của gia đình nhằm tạo ra của cải và vật chất. đó là chức năng đảm bảo sự tồn vong của gia đình, đảm bảo phúc lợi của gia đình, làm giàu cho nhân dân. đất nước giàu mạnh như chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Dân giàu thì nước mạnh”. Chức năng này bao gồm các nhu cầu về ăn, ở, tiện nghi, hợp tác kinh tế giữa các thành viên trong gia đình để đáp ứng nhu cầu cuộc sống.

Để kinh tế của mỗi gia đình ngày càng vững mạnh, ngoài các thành viên còn là trẻ em thì các thành viên đang trong độ tuổi lao động cần phải có việc làm, có thu nhập nhất định, ổn định. Ngoài ra, cần phải có thêm nguồn thu nhập để có thêm nguồn thu nhập để chi trả các khoản chi tiêu hàng ngày.

4.2. chức năng sinh sản, duy trì nòi giống

Chức năng này góp phần cung cấp nguồn lao động – con người cho xã hội. vai trò này sẽ góp phần thay thế lớp công nhân già đã đến tuổi nghỉ hưu, mất sức lao động linh hoạt, năng động và sáng tạo. việc thực hiện chức năng này không chỉ thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội, mà còn thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý của chính con người. ở các quốc gia khác nhau, việc triển khai chức năng này là khác nhau.

4.3. chức năng giáo dục

Đây là chức năng rất quan trọng của gia đình, quyết định nhân cách con người, giáo dục con cái hiếu thảo, trở thành công dân có ích cho xã hội vì gia đình là trường học đầu tiên. Cha mẹ là người thầy đầu tiên của cuộc đời mỗi con người: “Cha mẹ có bổn phận và quyền yêu thương, chăm sóc, nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con cái; tôn trọng ý kiến ​​của trẻ em; chăm lo học hành, giáo dục để con em phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con của gia đình, công dân có ích cho xã hội. ”

Mỗi gia đình hình thành nhân cách của mỗi thành viên trong xã hội. Gia đình là lĩnh vực xã hội hóa đầu tiên của con người và là chủ thể của sự giáo dục. Khi khoa học đã xác lập rõ ràng, nền tảng trí tuệ và cảm xúc của một cá nhân thường được hình thành từ thời thơ ấu. gia đình cung cấp cho trẻ những khái niệm đầu tiên để hiểu thế giới sự vật, hiện tượng, khái niệm thiện ác, dạy trẻ hiểu cuộc sống và con người, đặt trẻ vào thế giới của những giá trị mà gia đình thừa nhận và thực hành trong cuộc sống của trẻ.

Việt Nam là một đất nước thấm nhuần những nét đẹp truyền thống trong đạo đức và cách cư xử tốt đẹp, vì vậy nội dung giáo dục của gia đình cũng cần chú trọng giáo dục toàn diện cả hai phẩm chất đạo đức: đạo đức, kinh nghiệm, lối sống, lương tâm, tác phong trong cuộc sống và giáo dục . cả về kiến ​​thức…

Chức năng giáo dục của gia đình chịu tác động trực tiếp của các yếu tố khách quan và chủ quan. những thay đổi lớn về chính sách kinh tế xã hội, những thay đổi trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, lối sống, sự thiếu kinh nghiệm, ý thức nuôi dạy trẻ của gia đình … là những yếu tố ảnh hưởng đến chức năng giáo dục của gia đình.

Để chức năng này được thực hiện một cách hiệu quả, gia đình phải có các phương tiện giáo dục và khuyên can thích hợp. ai sai thì nhận mà sửa, đừng vì cái tôi, sĩ diện, bảo thủ mà vì ngoan cố không chịu thay đổi. có nhiều gia đình dạy con bằng đòn roi, tát… liệu có phải là biện pháp hữu hiệu? những biện pháp này không những không có tác dụng mà còn khiến trẻ trở nên vô cảm, tiêu cực về mặt tâm lý và mất đi tình cảm thân thiết, tin cậy với những người trong cùng một nhà.

Thay vì đánh đập, cha mẹ nên nhẹ nhàng chỉ bảo, dạy dỗ con cái, bàn bạc rõ ràng đúng sai để trẻ hiểu. Ngoài ra, ông bà cha mẹ phải là tấm gương để các thế hệ trẻ noi theo. các thành viên trong gia đình sống hòa thuận, vui vẻ, chia sẻ những khó khăn của cuộc sống.

Có nhiều gia đình cha mẹ vì mải lo kiếm tiền mà không biết hài hòa giữa vật chất và tinh thần nên không có thời gian quan tâm nhiều đến con cái, khiến trẻ trở nên lêu lổng, bị người khác xã hội dụ dỗ. nhiều thứ. tệ nạn, có những hành vi đi ngược lại thuần phong mỹ tục của dân tộc …

Tuy giáo dục trong gia đình chỉ là một khía cạnh nhưng vẫn là gốc, con người sẽ trở nên hoàn thiện hơn khi có sự kết hợp giữa giáo dục ở gia đình, nhà trường, xã hội và hơn thế nữa. đó là sự tự giác tu dưỡng, rèn luyện của bản thân. của mỗi người…

Thông qua việc thực hiện chức năng giáo dục, gia đình thực sự trở thành cầu nối không thể thay thế giữa xã hội và cá nhân.

Gia đình là một phạm trù lịch sử thay đổi theo thời gian. mỗi thời đại lịch sử cũng như mỗi chế độ xã hội đều sản sinh ra một kiểu gia đình, xây dựng kiểu gia đình lý tưởng với chức năng xã hội của nó.

4.4. các chức năng khác

Ngoài 3 chức năng cơ bản nêu trên, gia đình còn có chức năng thoả mãn các nhu cầu về tinh thần, tình cảm và sức khoẻ. Đây là chức năng quan trọng để chia sẻ yêu thương, gắn bó giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là tình yêu, hạnh phúc lứa đôi. tổ ấm gia đình vừa là điểm khởi đầu cho những con người trưởng thành tự tin bước vào cuộc sống xã hội, đồng thời là nơi bao dung, an ủi của mỗi cá nhân trước những rủi ro, sóng gió của cuộc đời. về cuối đời, con người trở nên nhạy bén hơn và sẵn sàng tìm kiếm sự ổn định, thỏa mãn nhu cầu cân bằng trạng thái tâm lý và tình cảm trong sự quan tâm, giúp đỡ của gia đình; chăm sóc sức khỏe, đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe của các thành viên trong gia đình.

5. gia đình truyền thống của Việt Nam

Gia đình truyền thống được coi là đại gia đình có các thành viên liên kết với nhau bằng một chuỗi quan hệ họ hàng, họ hàng có thể sống chung từ 3 thế hệ trở lên: ông, cha, mẹ và các con. , bốn, năm dòng lớn “. là kiểu gia đình khá phổ biến và tập trung nhiều hơn ở nông thôn, nguồn gốc và tồn tại của nó là từ nền kinh tế nhỏ.

về những ưu điểm của gia đình truyền thống: có tình cảm gắn bó huyết thống cao đẹp, gìn giữ, bảo tồn truyền thống văn hóa, phong tục, lễ nghi, phát huy truyền thống gia đình, lễ nghĩa, tôn giáo. các thành viên trong gia đình có điều kiện giúp đỡ nhau về vật chất và tinh thần, chăm sóc người cao tuổi, nuôi dưỡng thế hệ trẻ. Đó là những giá trị rất cơ bản của văn hóa gia đình mà chúng ta cần kế thừa và phát huy. tuy nhiên, mặt trái của loại hình gia đình này là tuy những truyền thống tốt đẹp được bảo tồn nhưng cũng có những phong tục, tập quán lạc hậu, lỗi thời. Ngoài ra, sự khác biệt về tâm lý, tuổi tác, lối sống, thói quen còn có hệ quả tất yếu là xung đột giữa các thế hệ: giữa ông bà với cháu; giữa mẹ chồng – con dâu … ngoài việc duy trì tinh thần cộng đồng, gia đình truyền thống cũng hạn chế phần nào sự phát triển tự do của mỗi cá nhân.

Gia đình đơn thân, còn được gọi là gia đình hạt nhân, đang trở nên phổ biến ở thành thị cũng như nông thôn, thay thế kiểu gia đình truyền thống từng giữ vai trò thống trị. Gia đình Việt Nam hiện nay hầu hết là gia đình hạt nhân, chỉ có một cặp vợ chồng (cha mẹ) và con cái do họ sinh ra. Xu hướng phi hạt nhân hóa gia đình ở Việt Nam ngày càng gia tăng do có nhiều thuận lợi và khó khăn.

mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến hôn nhân và gia đình liên hệ: Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình trực tuyến gọi ngay: 1900.6162 để được tư vấn pháp luật. tư vấn và tư vấn trực tuyến. cảm ơn bạn rất nhiều!

luật bồi thường (tổng hợp và phân tích)

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here