Godzilla là gì? Nguồn gốc quái vật khổng lồ cổ đại

0
2849
Godzilla là gì? Nguồn gốc quái vật khổng lồ cổ đại
Godzilla là gì? Nguồn gốc quái vật khổng lồ cổ đại

Godzilla, quái vật khổng lồ mang hình thù của một loài bò sát và hơi thở chứa đầy chất phóng xạ hạt nhân rất nổi tiếng trong cộng đồng fan Kaiju. Hãy cùng CINEBOX tìm hiểu kỹ hơn về nguồn gốc và sức mạnh của Godzilla trong bài viết dưới đây.

I. Godzilla là gì?

Godzilla là một quái vật khổng lồ không có thật xuất hiện lần đầu tiên trong bộ phim Godzilla năm 1954. Bộ phim mô tả con quái vật này là “một sinh vật biển  cổ đại bị ảnh hưởng bởi các thí nghiệm bom hydro dưới nước sâu đã tiến hóa thành động vật trên cạn.”

Tên phiên âm tiếng Nhật: Gojira (ゴ ジ ラ) là sự kết hợp của gorira (ゴ リ ラ – khỉ đột) cộng với kujira ( (ク ジ ラ) – cá voi). Rất có thể bố khỉ đột và mẹ cá voi đã “tạo ra” Godzilla theo tác phẩm “Godzilla” (1998) của Hollywood, sinh vật này là một con kỳ nhông tiếp xúc với hóa chất và phóng xạ trong các vụ thử hạt nhân. Trong một bộ phim Mỹ khác Godzilla (2014) cho rằng sinh vật này là một loài vật cổ đại.

Godzilla là gì? Nguồn gốc quái vật khổng lồ cổ đại
Godzilla là gì? Nguồn gốc quái vật khổng lồ cổ đại

II. Kaiju là gì?

Từ Kaiju trong tiếng Nhật mang nghĩa là quái thú, quái vật. Xuất hiện từ những năm 50, dòng phim Kaiju đã trở thành tượng đài điện ảnh ở Nhật Bản với motif thường là quái vật khổng lồ tấn công các thành phố.

Những Kaiju này là động vật bị nhiễm phóng xạ hoặc là đại diện cho các vị thần của Nhật Bản thời hiện đại. Dần dần để đổi mới thị hiếu, các Kaiju được cho đối đối đầu với nhau hoặc trở về phe chính diện để tiêu diệt kẻ xấu.

Có 2 loại Kaiju, một là “Daikaiju” (Đại quái thú) là những sinh vật khổng lồ to như Godzilla, chỉ cần một đòn có thể phá hủy cả thành phố. Loại thứ hai là quái nhân Kaijin, cũng là quái vật nhưng có kĩnh thước bằng con người. Nhưng trong các dòng phim quái vật thì các Daikaiju nổi tiếng hơn và từ “Kaiju” thường để chỉ những Daikaiju là chính.

III. Nguồn gốc và sự phát triển

Godzilla là nhân vật lâu đời trải qua nhiều thời kỳ, nhiều biến đổi hình dáng, kích thước và nguồn gốc khác nhau. Thời gian đầu, hãng TOHO xây dựng Godzilla như là một loại sinh vật thời tiền sử vừa thức dậy từ những thử nghiệm hạt nhân.

Ở Nhật Bản, Godzilla được phân loại thành ba thời đại: Showa (Chiêu Hòa, thời Thượng hoàng Hirohito trị vì), Heisei và Millennium series (năm 1999 – 2004).

Trong loạt phim thời Heisei, Godzilla là một loại khủng long tiền sử Godzillasaurus còn sống sót vào những năm 1940 ở Quần đảo Marshall. Những người du hành thời gian từ tương lai đã đưa Godzillasaurus đến biển Bering, để nó tiếp xúc với bức xạ từ tàu ngầm Nga và trở thành Godzilla, vào những năm 1970.

lKzRqhzGICosfx0QfW5LZW u8UDSGGf2CoTU5IzS8 EPpl6gpXpO9WDGcrHFCzigdy1Fk3eyv

Trong GMK (Godzilla, Mothra and King Ghidorah: Giant Monsters All-Out Attack), Godzilla ban đầu đã chết bởi vũ khí Oxygen Destroyer do tiến sĩ Daisuke Serizawa tạo ra vào năm 1954. Tuy nhiên, cơ thể của Godzilla vốn không bị phân hủy mà được nuôi dưỡng bởi linh hồn người chết trong Thế chiến II, để trừng phạt những tội lỗi của Nhật Bản.

Trong suốt thời kỳ Showa và Millennium series (năm 1999 – 2004) thì Godzilla là sinh vật bò sát thời tiền sử sống giữa đất liền và biển. Sau kỷ Phấn Trắng, nó rút lui sâu dưới lòng biển và bị đánh thức bởi thử nghiệm bom hydro của Mỹ.

Đa phần thời Showa Godzilla là anh hùng, nhưng ở thời Heisei thì lại là nhân vật phản diện. Đến Shin Godzilla năm 2016 của Toho, nó vẫn được coi như một nhân vật phản diện. Tuy nhiên, ở MonsterVerse Godzilla lại được miêu tả như một Đấng Cứu Thế của tự nhiên, thanh trừng những Kaiju đe dọa đến sự tồn tại của trái đất

Mặt khác, các bộ phim Mỹ thường được ghép với tên của đạo diễn, người hâm mộ Nhật Bản gọi bộ phim năm 1998 là “Phiên bản Emmerich” (Eme-goji) và bộ phim năm 2014 là “Phiên bản Gareth” (Gyare-goji). Đã có tổng cộng 31 bộ phim về Godzilla được ra mắt.

Trong Godzilla (1998) – phiên bản Hollywood của Roland Emmerich, với kỹ thuật CGI hiện đại, xây dựng hình ảnh Godzilla như loài khủng long bạo chúa với chiếc cổ dài, vuốt to và hình thể thon gọn. Điều này khiến bộ phim vấp phải nhiều chỉ trích đến từ các fan ruột của Godzilla.

Tong bộ phim này Godzilla đơn giản chỉ là một loài thằn lằn bị đột biến và hành động theo bản năng, thậm chí có thể bị giết chết bởi bom đạn chứ không còn là chúa tể hùng mạnh bất khả chiến bại nữa. Sau này, Toho đã tuyên bố sẽ gọi nó bằng “Zilla” bởi theo họ đây là một phiên bản khác của Mỹ.

Phiên bản 2014 của hãng Warner Bros. và Legendary Pictures đem lại một Godzilla mới lạ, một sinh vật bò sát lưỡng cư thời Permi, trước cả thời khủng long. Theo bộ truyện Godzilla: Thời tiền sử, nó đã sống bằng cách ăn bức xạ bên bề mặt Trái Đất. Khi môi trường Trái Đất không còn thích hợp thì nó đã đi vào trạng thái ngủ đông, ăn bức xạ địa nhiệt tự nhiên từ lõi hành tinh. Năm 1954, nó đã bị đánh thức bởi một chiếc tàu ngầm hạt nhân của Mỹ.

Tuy có nhiều điểm khác nhau trong nguồn gốc và sự phát triển, nhưng nhìn chung, Godzilla đều hướng cho con người nhớ đến nỗi đau và hậu quả của vũ khí hạt nhân, mang thông điệp khuyên mọi người từ bỏ chiến tranh và chung tay bảo vệ môi trường tự nhiên.

IdyxIIsrTnK9brg4c1vT7CWwNalGoL12KV0f kocfhV dqK HvdVHk6O lJOGlfhBScLdoWXWj2q4YtkmPq0wtpruFDCIHsBri8nE5QvDGs

IV. Hình dáng

Giám đốc Nghệ thuật Akira Watanabe đã kết hợp các hình dạng của Tyrannosaurus, Iguanodon, Stegosaurus và cá sấu để tạo nên Godzilla. Thông thường, Godzilla có hình dạng giống 1 con khủng long với tư thế đứng thẳng, da có vảy, tay ngắn cơ bắp, đuôi dài và hàng vây răng cưa dọc theo lưng, đuôi, cùng với một đôi mắt nhíu lại. Ngày nay, do đặc tính là sinh vật bò sát lưỡng cư, Godzilla sở hữu hệ thống mang để hô hấp được ở môi trường nước.

Qua các phần phim, Godzilla có xu hướng ngày càng to lớn hơn theo thời gian. Năm 1954, Godzilla có chiều cao khiêm tốn nhất là 50m, cỡ 1 tòa nhà chọc trời của Nhật thời đó. Sau đó, đến thời Heisei thì Godzilla cao tới mức hơn 100m, tức hơn gấp đôi thời điểm nó xuất hiện ban đầu. Đến năm 2016 trong phim Shin Godzilla, nó đã có chiều cao kỷ lục là 118m.

Trước đó, Godzilla được miêu tả là có cân nặng từ 20.000 đến 60.000 tấn. Tuy phiên ở vũ trụ MonsterVerse, trong bản Godzilla (2014), Godzilla đã được thu nhỏ lại là 108m, nhưng sức nặng 90.000 tấn đã biến nó thành Godzilla khủng nhất so với mọi phiên bản.

shBOfN1DZp5LFIh5zB m5ffsw B4KLVNd15OhympMjZOaDxwpfTr kNSGZJDT jayfuIV2Wn2Zr8OoTcaycqlhz

V. Kẻ thù

Kẻ thù của Godzilla có rất nhiều, đa số đều là những con Kaiju khổng lồ khác. Những quái thú này đã tạo nên rất nhiều cuộc chiến kinh thiên động địa, thể hiện rằng con người chỉ đang sống nhờ trong thế giới của chúng.

Trong số đó, ngoài những con MUTO phổ thông thì ta có thể nhắc đến những cái tên nổi bật như: Anguirus, Battra, Hedorah, Biollante, Rodan, Gigan, Mechagodzilla, Destoroyah, và King Ghidorah. Không chỉ vậy, King Kong và Godzilla đã từng có cuộc chạm trán trong vào năm 1962 và 2020.

VI. Những chiêu thức chiến đấu của Godzilla

1. Atomic Breath (hơi thở phóng xạ)

Bằng cách tạo ra một vụ nổ hạt nhân trong cơ thể, Godzilla có thể phóng ra chùm tia năng lượng plasma từ miệng. Trong phim Shin Godzilla (2016), nó còn có thể phóng năng lượng bằng gai lưng và đuôi. Atomic Breath của Godzilla trong hầu hết các phiên bản đều thể hiện được một sức mạnh cực kỳ đáng sợ, màu sắc khá đa dạng, thường thấy dưới hình thức là chùm sáng dày, màu xanh.

Tuy nhiên, phiên bản Godzilla của MonsterVerse có chút khác biệt. Khi dùng Atomic Breath, thay vì tất cả gai lưng đều sáng lên như ở các phiên bản của TOHO, thì Godzilla 2014 chỉ sáng hàng gai lưng ở giữa. Điều này đồng nghĩa với việc có thể Godzilla trong MonsterVerse sẽ sở hữu phiên bản Atomic Breath mạnh hơn.

2EJOEGr3bBJrFWEkJ0JEktEeMX7bx4ePtiBSljLM7 4xC3l8wAeaFzmlCfLkO9cyE7AaDORFrIz2t9 BPayMdw3l9r41 pvdscUeptbnQpsNLFT3uYOv Si1v gv40 pG1Srs7g

2. Spiral Atomic Ray (Tia nguyên tử xoắn ốc)

Đây là một biến thể mạnh mẽ hơn của Atomic Breath, Spiral Atomic Ray chỉ có thể được bắn ra khi Godzilla bị căng thẳng cực độ hoặc đã hấp thụ một lượng năng lượng đáng kể. Nó có hình dạng là một chùm tia màu đỏ được bọc trong một vòng xoắn điện màu vàng và có sức mạnh để tiêu diệt hoàn toàn những kẻ thù mạnh nhất như Super-Mechagodzilla 2, SpaceGodzilla, Destoroyah và Keizer Ghidorah.

3. Nuclear Pulse (Xung điện hạt nhân)

Godzilla có thể giải phóng sóng xung kích của năng lượng hạt nhân từ toàn bộ cơ thể nó. Tuyệt chiêu này rất hữu ích khi nó bị bao vây bởi nhiều kẻ địch cùng lúc.

Chúa Tể Godzilla một trong những bùng nổ đầy hứa hẹn tại các phòng chiếu trên toàn thế giới. Hãy cùng tận hưởng màn chạm trán đã tai, sướng mắt nhất màn ảnh giữa Godzilla và các quái thú trong vũ trụ MonsterVerse.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here