Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH25 – HoaTieu.vn

0
302

Bài thu hoạch module th 25

hoatieu.vn xin gửi tới quý thầy cô bài viết công tác bồi dưỡng thường xuyên mô đun 25 cấp tiểu học để quý thầy cô tham khảo. Mô đun bài học cập nhật thường xuyên TH25 là tập hợp các kỹ thuật bổ trợ để kiểm tra và đánh giá kết quả học tập ở trường tiểu học. xem nội dung chi tiết và tải bài học tại đây.

1. cập nhật thường xuyên giáo án đào tạo th25 mô-đun số 1

đào tạo thường xuyên.

năm học ……..

tên và họ: …………

ngày sinh: …………

chức vụ: giáo viên …………

đơn vị công tác: trường ……………..

i. nội dung đào tạo:

nội dung của ngày đào tạo thứ 25: các kỹ thuật bổ trợ trong đánh giá kết quả học tập ở trường tiểu học.

ii. thời gian cập nhật:

  • từ ngày 1 tháng 1 năm 2016 đến ngày 31 tháng 1 năm 2016

iii. hình thức bồi dưỡng:

  • cải thiện thông qua tự học.

1. kết quả:

a . nhận thức việc tiếp thu kiến ​​thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung và tài liệu của đào tạo thường xuyên:

Vấn đề kiểm tra đánh giá kiến ​​thức được coi là một phần không thể thiếu trong quá trình dạy và học. Đánh giá giúp nhà sư phạm nhận được tín hiệu phản hồi từ người học để hiểu được thực trạng kết quả học tập, phát hiện nguyên nhân của tình trạng này, từ đó có phương pháp điều chỉnh hoạt động dạy và học cho phù hợp.

Việc đánh giá kiến ​​thức được thực hiện một cách công bằng và khách quan sẽ mang lại tác động tích cực cho giáo dục. Thông qua kiểm tra, đánh giá, học sinh có cơ hội củng cố kiến ​​thức đã học, rèn luyện kỹ năng thủ công và phát triển năng lực bản thân, đồng thời có cơ sở để tự điều chỉnh phương pháp học tập. thực hiện tốt kiểm tra đánh giá sẽ tạo động lực học tập cho học sinh, củng cố tính kiên định, lòng tự tin, đồng thời hình thành cho học sinh năng lực tự đánh giá.do đó, để đáp ứng yêu cầu nắm vững kiến ​​thức môn học, giáo viên và học sinh phải tự đánh giá và tự đánh giá. điều này giúp giáo viên kiểm soát và điều chỉnh hoạt động dạy học, đồng thời học sinh tự điều chỉnh hoạt động học của chính mình. có như vậy mới đạt được mục tiêu dạy và học đã đề ra, đồng thời từng bước nâng cao chất lượng giáo dục ..

Có các kỹ thuật bổ sung trong đánh giá kết quả học tập, chẳng hạn như kỹ thuật quan sát, kiểm tra miệng, kiểm tra thực hành và các biện pháp để rèn luyện kỹ năng tự đánh giá của học sinh.

nội dung 1 : kỹ thuật quan sát trong đánh giá giáo dục.

1. khái niệm quan sát:

quan sát là một phương tiện đánh giá định tính học sinh, cung cấp thông tin hỗ trợ phương pháp đánh giá định lượng thông qua các bài kiểm tra.

2. các loại quan sát: có 2 loại quan sát:

a) quan sát các quá trình : bao gồm việc quan sát hoặc lắng nghe học sinh thực hiện các hoạt động học tập. Việc quan sát quá trình sẽ cho giáo viên biết cách ứng xử của học sinh, cách học cá nhân hay theo nhóm, biết mình đang làm gì, gặp khó khăn gì trong học tập.

b) quan sát sản phẩm : là nhận xét sản phẩm của học sinh sau một hoạt động. Sau khi quan sát, giáo viên đưa ra nhận xét, đánh giá.

Một số mục tiêu có thể được đánh giá thông qua quan sát trong giảng dạy, chẳng hạn như:

trường mục tiêu

các hành vi điển hình

kỹ năng

nói, viết, làm thí nghiệm, vẽ, hát, chơi nhạc cụ, thể dục …

thói quen học tập

tổ chức thời gian học tập, sử dụng phương tiện học tập, tính kiên trì, sáng tạo …

thái độ xã hội

quan tâm đến người khác, tôn trọng hàng hóa công cộng, luật pháp; muốn làm việc theo nhóm, nhạy bén với các vấn đề xã hội, tôn trọng quyền tài sản …

thái độ học tập

sẵn sàng tiếp thu những điều mới, có thái độ hoài nghi khoa học (đặt câu hỏi, đặt câu hỏi, tìm kiếm câu trả lời…)…

thái độ thẩm mỹ

yêu thiên nhiên, nghệ thuật, yêu khoa học, có óc thẩm mỹ…

3. Công cụ ghi chép quan sát:

a) sổ ghi kết quả kiểm tra, đánh giá hs.

b) thư mục chính

c) nhật ký của gv .

d) danh sách kiểm tra: là danh sách các hành vi, thuộc tính, v.v., được đính kèm với các yêu cầu để nhận dạng chúng và được sử dụng như một hướng dẫn để theo dõi, xem xét và ghi lại các quan sát. .

ví dụ: vòng tròn c (có) hoặc k (không)

  • phát âm chuẩn c k
  • nói lưu loát c k
  • phù hợp với bài c k
  • thời lượng không quá 3 phút c k

d) quy mô : là một phương tiện thuận tiện để ghi lại và báo cáo các vấn đề được quan sát trong một vấn đề lớn hoặc phức tạp. thang chia tỷ lệ thường được định cấu hình với các điểm định tính hoặc mô tả như “xuất sắc, trung bình, thường xuyên, hiếm …” và hoạt động tương tự như thang số.

Ví dụ: khoanh tròn một trong các số bên dưới để cho biết sinh viên đã đóng góp bao nhiêu cho cuộc thảo luận. điểm 5 xuất sắc; 4 tốt đẹp; 3 trung bình; 2 yếu; 1 là kém.

1. Học sinh tham gia thảo luận ở mức độ nào? 1 2 3 4 5

2. Các trao đổi liên quan đến chủ đề thảo luận ở mức độ nào? 1 2 3 4 5

quy trình và phương pháp đăng ký các quan sát để nhận xét

a) trước khi quan sát : câu hỏi động viên để giúp giáo viên lập kế hoạch quan sát

– bạn sẽ học được gì khi quan sát?

– những gì hs sẽ được quan sát?

– bạn sẽ xem khi nào?

– thông tin nào cần được ghi lại?

– làm thế nào để ghi lại những thông tin đó?

– có điều gì đó ảnh hưởng đến lượt xem không?

b) trong khi quan sát:

– sử dụng công cụ quan sát để theo dõi các hoạt động học tập của học sinh

– thu thập tất cả dữ liệu, tránh sai lệch.

– so sánh với kết quả trước đó mà học sinh đã đạt được để họ nhận ra sự tiến bộ của mình.

c) Sau khi quan sát : trên cơ sở ghi chép, giáo viên đưa ra nhận xét để phân tích, đánh giá kết quả mà học sinh đạt được cũng như đưa ra những chỉ định để thúc đẩy hoặc cải tiến các hoạt động học tập. .

nội dung 2 : kiểm tra miệng trong đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học.

1. Khái niệm kiểm tra miệng (ktm):

ktm là một thuật ngữ dùng để chỉ các hoạt động đánh giá định kỳ và trực tiếp giữa giáo viên và học sinh để đo lường một số hành vi thể hiện sự hiểu biết và khả năng áp dụng những gì đã học.

lợi ích ktm: theo dõi sự hiểu biết và phát triển liên tục của học sinh trong học tập, từ đó có những biện pháp phù hợp để điều chỉnh quá trình dạy học của các em. Ngoài ra, giáo viên có thể có những hình ảnh rõ ràng về trình độ của học sinh và từ đó động viên, khuyến khích hoặc giúp đỡ các em trong học tập.

2. hình thức kinh doanh ở trường tiểu học:

– câu hỏi và câu trả lời có câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở (kiểu bài luận hạn chế)

– câu hỏi và câu trả lời với các câu hỏi khách quan nhiều lựa chọn.

– trò chơi / tình huống / thảo luận / trình bày.

– các bài tập thực hành.

3. thuộc tính ktm:

– ghi nhớ – lặp lại đơn giản

– ghi nhớ – tái tạo sáng tạo

– ghi nhớ – áp dụng – giải quyết vấn đề

4. nguyên tắc thực hiện:

– biết nội dung cần đánh giá (kiến thức / kỹ năng / thái độ)

– dựa trên nội dung của bài kiểm tra đã lập, giáo viên thiết kế hoặc chọn một số hoạt động để đánh giá học sinh.

– Nên sử dụng nhiều hình thức và kỹ thuật kiểm tra để tránh đơn điệu, tránh lặp lại các câu hỏi và bài tập văn bản đã được sử dụng khi dạy ở bài trước.

– Ngoài hình thức kiểm tra học thuộc lòng đơn thuần, ktm cần tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến ​​thức, kỹ năng đã học vào cuộc sống hàng ngày và giải quyết vấn đề, giúp các em có cơ hội bộc lộ, bộc lộ bản thân, thể hiện bản thân.

nội dung 3 : kiểm tra thực hành để đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học.

1. khái niệm bài tập thực hành: – bài tập thực hành là một kỹ thuật đánh giá trong đó các hành vi của học sinh sẽ được kiểm tra trong các tình huống cụ thể, nó đòi hỏi học sinh phải thể hiện các kỹ năng thông qua hành động thực tế. bài tập liên quan đến làm thay vì biết. giáo viên có thể vừa đánh giá phương pháp / quy trình hoạt động mà học sinh thực hiện cũng như đánh giá sản phẩm do học sinh tạo ra từ việc thực hiện đó.

2. kết quả học tập được đánh giá thông qua thực hành:

– khả năng áp dụng.

– khả năng xác định vấn đề, thu thập dữ liệu, tổ chức, tích hợp và đánh giá thông tin và sáng tạo

được nhấn mạnh.

– vẽ, hát, thực hiện các động tác thể dục hoặc thuyết trình bằng miệng, sử dụng các dụng cụ khoa học …

3. các loại bài tập thực hành:

a) Diễn tập thực hành có giới hạn : Thường bắt đầu với hướng dẫn vận hành trong đó yêu cầu về nội dung và hiệu suất được giới hạn trong một số bài tập hoặc nội dung chuyên biệt.

b) bài tập thực hành mở rộng : yêu cầu học sinh tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau ngoài thông tin được cung cấp trong bài tập, ngoài nội dung của một số bài học.

4. giới hạn bài tập:

– xếp hạng và đánh giá có thể không đáng tin cậy.

– mất nhiều thời gian để thực hiện, đặc biệt là thực hành nhiều.

– tính tổng quát của đánh giá hiệu suất trong các bài tập thực hành thấp.

5. cách xây dựng phương pháp thực hành:

  • Bước 1: Tập trung vào kết quả học tập đòi hỏi các kỹ năng nhận thức và thực hành phức tạp. Từ đó, xác định những thành tựu quan trọng cần được đánh giá thông qua thực hành.
  • Bước 2: Chọn và xây dựng các bài tập thể hiện đầy đủ cả nội dung kiến ​​thức và kỹ năng liên quan trực tiếp đến chủ đề. Kết quả chính xác định ở b1.
  • bước 3: luôn tập trung vào mục đích đánh giá
  • bước 4: cung cấp hoặc nhắc nhở học sinh hiểu nhu cầu
  • bước 5: Xây dựng hướng đi rõ ràng và tiến trình của Bài tập
  • Bước 6: Cung cấp cho học sinh các tiêu chí để đánh giá các hoạt động bài tập, đã thực hiện và thành phẩm.

6 .. cách đánh giá kỹ năng thực hành : quan sát và ghi lại những gì quan sát được; sử dụng danh sách kiểm tra; quy mô…

nội dung 4: một số biện pháp củng cố kỹ năng đánh giá học sinh.

1. tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng tự đánh giá cho học sinh tiểu học: – Tự đánh giá là hoạt động của học sinh nhằm đánh giá bản thân và các bạn trong nhóm, từ đó hình thành rõ hơn yêu cầu học tập, cách ứng xử với người khác và từ đó các em điều chỉnh hoặc phát triển hành vi và thái độ của chính họ. Mặt khác, nếu các em biết tự đánh giá việc học của mình, biết gia đình và nhà trường mong đợi gì ở các em, các em tự tin đánh giá bản thân và thông qua đó các em tự chủ được việc học của mình, lập kế hoạch. để cải thiện. việc học của họ, cảm thấy hài lòng về những gì họ làm và từng chút một tự học cách tự học.

2. các biện pháp giúp học sinh đạt được kỹ năng tự đánh giá

a) Giáo viên nên đặt câu hỏi để giúp học sinh suy nghĩ về việc học của họ. ví dụ, bạn đã xem lại bản nháp và kiểm tra lỗi chính tả chưa? Tôi nghĩ mình giỏi một môn toán nào đó…

b) Hướng dẫn học sinh viết nhật ký học tập theo gợi ý của giáo viên. ví dụ: những khó khăn mà họ thường gặp phải, những điểm mạnh mà họ cảm nhận được, những ý kiến ​​về chất lượng công việc của họ …

c) tổ chức các hoạt động trao đổi về học tập và thực hành nhóm trong các hoạt động hoặc lớp học ngoại khóa

d) đặt ra giới hạn với những yêu cầu cụ thể để làm cơ sở cho học sinh tự đánh giá và đánh giá bạn trong bài học. tránh đánh giá chung chung “đúng, rõ ràng, tốt, tốt…”

e) hợp tác với gia đình để tạo cơ hội cho học sinh thảo luận về quá trình học tập và kết quả của họ với cha mẹ của họ; tạo cơ hội cho học sinh báo cáo với cha mẹ của mình trong các cuộc họp trực tiếp (cha, mẹ, giáo viên lớp học và học sinh). từ đó các em có trách nhiệm hơn với việc học của bản thân, tự hào hơn về bản thân, tạo mối quan hệ tích cực hơn với giáo viên và xây dựng ý thức cộng đồng trong lớp học đồng thời phát triển ý thức cộng đồng, phát triển các kỹ năng hành chính cho học sinh và mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình phát triển khăng khít hơn.

f) đưa ra các câu đố để giúp học sinh dễ dàng bày tỏ nhận xét tự đánh giá của mình. ví dụ:

3. vận dụng kiến ​​thức và kỹ năng đã học vào hoạt động giảng dạy.

– thông qua học 25. thăng nội dung: kỹ thuật bổ trợ trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở tiểu học. Cá nhân tôi đã áp dụng các kỹ thuật sau để đánh giá học sinh:

+ kỹ thuật quan sát: Tôi có một nhật ký riêng để ghi lại các nhận xét của học sinh hàng tuần.

+ Kiểm tra miệng: Tôi thực hiện hoạt động này vào đầu mỗi tiết học nhằm giúp học sinh ôn lại kiến ​​thức cũ để học bài mới tốt hơn. Tôi đã sử dụng nhiều hình thức đánh giá miệng, chẳng hạn như kiểm tra miệng cá nhân: đặt câu hỏi rồi gọi người trả lời hoặc chia thành nhóm rồi cho học sinh chơi để ôn lại kiến ​​thức cũ.

+ Kiểm tra thực hành: Tôi cũng sử dụng hoạt động này thường xuyên sau khi học sinh học xong “ngữ pháp” hoặc “lịch sử”, sau đó khi bắt đầu tiết học, tôi gọi các cặp hoặc nhóm học sinh lên bảng để luyện tập. giao tiếp trước lớp.

tự đánh giá:

– Tôi đã tiếp thu và áp dụng 85% các yêu cầu và kế hoạch.

kết quả đánh giá

điểm số

đánh giá thứ hai 2

ghi chú

kết quả tự đánh giá

kết quả đánh giá của nhóm chuyên gia

đánh giá của giám đốc

2. Bài huấn luyện cập nhật mô-đun th25 thường xuyên số 2

Bộ giáo dục và đào tạo

trường ………

sưu tầm giáo án bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mô đun th25: kỹ thuật bổ trợ trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở tiểu học

năm học: …………

tên và họ: …………………………………. ………….. …………

đơn vị: ………………………………….. …………………….

1. kỹ thuật quan sát, phân loại các loại quan sát trong đánh giá và thực hành giáo dục sử dụng các phương pháp quan sát và công cụ để ghi lại các quan sát:

1.1. các loại quan sát trong đánh giá kết quả học tập: quan sát là phương tiện đánh giá định tính học sinh, cung cấp thông tin hỗ trợ cho phương pháp đánh giá định lượng thông qua các bài kiểm tra. Có 2 loại quan sát:

a) quan sát các quá trình: nó bao gồm việc quan sát hoặc lắng nghe học sinh thực hiện các hoạt động học tập. Việc quan sát quá trình sẽ cho giáo viên biết cách ứng xử của học sinh, cách học cá nhân hay theo nhóm, biết mình đang làm gì, gặp khó khăn gì trong học tập.

b) quan sát sản phẩm: nó bao gồm việc quan sát sản phẩm của học sinh sau một hoạt động. Sau khi quan sát, giáo viên đưa ra nhận xét, đánh giá.

Một số mục tiêu có thể được đánh giá thông qua quan sát trong giảng dạy, chẳng hạn như:

1.2. công cụ để ghi lại các quan sát:

a) nhật ký kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh.

b) thư mục chính

c) gv hàng ngày: ví dụ: ngày 14 tháng 3 năm 2010. Bài toán 20 nhận dạng các số từ 1_20

bạn có thể nhận ra các con số rất nhanh trong trò chơi

Bạn hơi chậm khi thực hiện câu đố 15 con cá.

<3

ví dụ: vòng tròn c (có) hoặc k (không)

phát âm ck

nói trôi chảy

về bài học c k

thời gian không quá 3 phút c k

d) thang đo: một phương tiện thuận tiện để ghi lại và báo cáo các vấn đề quan sát được về một chủ đề lớn hoặc phức tạp. Các thang đo thường được định cấu hình với các cấp độ định tính hoặc mô tả như “xuất sắc, trung bình, thường xuyên, hiếm …” và hoạt động tương tự như thang đo số.

Ví dụ: khoanh tròn một trong các số bên dưới để cho biết sinh viên đã đóng góp bao nhiêu cho cuộc thảo luận. điểm 5 xuất sắc; 4 tốt đẹp; 3 trung bình; 2 yếu; 1 là kém.

tôi. Học sinh tham gia thảo luận ở mức độ nào? 1 2 3 4 5

ii. Các trao đổi liên quan đến chủ đề thảo luận ở mức độ nào? 1 2 3 4 5

1.3. quy trình và cách thức ghi lại các quan sát để lấy ý kiến ​​

a) Trước khi bạn quan sát: Câu hỏi gợi ý để giúp giáo viên lập kế hoạch cho việc quan sát

  • họ sẽ học được gì khi quan sát?
  • ai sẽ được quan sát?
  • khi nào họ sẽ quan sát?
  • thông tin nào cần được ghi lại? ?
  • ghi lại bằng cách nào?
  • có điều gì ảnh hưởng đến việc quan sát không?

b) trong khi quan sát:

  • sử dụng công cụ quan sát để theo dõi các hoạt động học tập của học sinh
  • thu thập tất cả dữ liệu, tránh sai lệch.
  • so sánh với kết quả trước đó mà học sinh đã đạt được để bạn có thể thấy sự tiến bộ của chúng.

c) Sau khi quan sát: dựa vào hồ sơ, giáo viên đưa ra nhận xét để phân tích, đánh giá kết quả học sinh đạt được, cũng như hướng dẫn học sinh phát huy hoặc điều chỉnh hoạt động học tập.

2. thi vấn đáp

– khái niệm, bản chất và nguyên tắc của kiểm tra miệng ở trường tiểu học:

2.1. Khái niệm kiểm tra miệng (ktm): ktm là thuật ngữ dùng để chỉ các hoạt động đánh giá thường xuyên, trực diện giữa giáo viên và học sinh nhằm đo lường một số hành vi thể hiện sự hiểu biết và khả năng áp dụng những điều giáo viên đã học.

ktm lợi ích: liên tục theo dõi sự hiểu biết và phát triển của học sinh trong học tập, do đó có hành động kịp thời để điều chỉnh quá trình giảng dạy của họ. Ngoài ra, giáo viên có thể có những hình ảnh rõ ràng về trình độ của học sinh và từ đó động viên, khuyến khích hoặc giúp đỡ các em trong học tập.

2.2. hình thức kinh doanh ở trường tiểu học:

  • câu hỏi và trả lời với câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở (kiểu tiểu luận hạn chế)
  • câu hỏi và trả lời với những câu hỏi khách quan nhiều lựa chọn.
  • trò chơi / tình huống / thảo luận / trình bày.
  • luyện tập thể dục.

2.3. thuộc tính ktm:

  • ghi nhớ – tái tạo một cách đơn giản
  • ghi nhớ – tái tạo một cách sáng tạo
  • ghi nhớ – áp dụng – giải quyết vấn đề

2.4. nguyên tắc thực hiện:

  • biết nội dung cần đánh giá (kiến thức / kỹ năng / thái độ)
  • Dựa vào nội dung của đề thi đã lập, giáo viên thiết kế hoặc lựa chọn một số hoạt động để đánh giá học sinh.
  • Nên sử dụng nhiều hình thức và kỹ thuật chứng minh để tránh đơn điệu, tránh lặp lại các câu hỏi và bài tập đã sử dụng khi dạy ở bài trước. .
  • Ngoài hình thức kiểm tra nhớ lại đơn thuần, ktm cần tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến ​​thức, kỹ năng đã học vào cuộc sống hàng ngày và giải quyết vấn đề, tạo cơ hội để các em thể hiện mình, được bày tỏ, được trình bày.

mời quý thầy cô tải tài liệu hoặc pdf để xem thông tin đầy đủ

xem phần giáo dục và đào tạo trong phần biểu mẫu.

  • mô-đun phiên đào tạo thường xuyên th24
  • mô-đun phiên đào tạo thường xuyên th22
  • mô-đun phiên đào tạo thường xuyên th21

    LEAVE A REPLY

    Please enter your comment!
    Please enter your name here