Cách tính cổ phần góp vốn, lợi nhuận, phân chia lợi nhuận ?

0
254

Cách tính cổ phần

1. cách tính phần vốn góp

Không giống như công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên hợp danh trở lên, trong tập đoàn, phần vốn góp được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Vốn cổ phần của công ty là tổng mệnh giá của các loại cổ phần đã bán. Vốn cổ phần của công ty TNHH đại chúng khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã đăng ký mua và được kê khai trong Điều lệ công ty.

do đó, khi thành lập công ty, căn cứ vào số vốn góp của các cổ đông, không chỉ cần tính tỷ lệ vốn góp mà còn phải tính ra số cổ phần góp vốn cụ thể.

Ví dụ: công ty cổ phần thương mại và dịch vụ ttt thành lập công ty cổ phần với sự góp vốn của 3 cổ đông, vốn đăng ký là: 1.000.000.000 vnd. vốn góp bằng tiền mặt là: 1.000.000.000 vnd. tổng số cổ phiếu là 100.000 cổ phiếu. cổ phiếu phổ thông là 100.000 cổ phiếu (không có cổ phiếu ưu đãi), mệnh giá cổ phiếu phổ thông là 10.000 đồng / 1 cổ phiếu phổ thông.

Cơ cấu góp vốn như sau:

2. cách phân chia lợi nhuận trong công ty

Công ty cổ phần với đặc điểm là cổ đông góp vốn không hạn chế, cổ phần mà cổ đông sở hữu có nhiều loại khác nhau, lợi nhuận được phân chia theo các loại cổ phần khác nhau. do đó, vấn đề phân chia lợi nhuận trong công ty TNHH đại chúng cũng khác so với công ty TNHH 2 thành viên trở lên.

Theo các quy định của Đạo luật Công ty năm 2020, các công ty trách nhiệm hữu hạn đại chúng bắt buộc phải nắm giữ cổ phiếu phổ thông. người nắm giữ cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông là cổ đông phổ thông. Ngoài cổ phần phổ thông, một tập đoàn có thể có cổ phần ưu đãi, người sở hữu cổ phần ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phiếu ưu đãi bao gồm: cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi khác theo quy chế của công ty và luật chứng khoán.

trong đó mỗi cổ phần của cùng một hạng trao cho người nắm giữ cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. người sở hữu cổ phiếu phổ thông, người sở hữu cổ phiếu ưu đãi có quyền biểu quyết và người sở hữu cổ phiếu ưu đãi hoàn lại được nhận cổ tức theo tỷ lệ do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cổ tức được nhận cổ tức với tỷ lệ cao hơn cổ tức phổ thông hoặc với tỷ lệ ổn định hàng năm (cổ tức hàng năm bao gồm cổ tức cố định, cổ tức cao cấp, cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Cụ thể cổ tức cố định mức và phương pháp xác định cổ tức thưởng được quy định rõ ràng trong cổ phiếu ưu đãi cổ tức.

Như vậy, cổ tức là lợi nhuận mà các cổ đông của một công ty nhận được. Theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Đạo luật công ty năm 2020, cổ tức là thu nhập ròng được trả cho mỗi cổ phiếu bằng tiền mặt hoặc tài sản khác

lợi nhuận ròng (lợi nhuận ròng, thu nhập ròng, lợi nhuận ròng) là chênh lệch giữa tổng doanh thu trừ đi tất cả các chi phí, bao gồm cả thuế. Nói một cách đơn giản, đó là lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi trừ đi mọi chi phí và nghĩa vụ thuế.

Theo quy định tại Điều 135 của Đạo luật Tổng công ty năm 2020, cổ tức được trả bằng cổ phiếu ưu đãi sẽ được thực hiện theo các điều kiện áp dụng cho từng loại cổ phiếu ưu đãi. Cổ tức trả cho cổ phiếu phổ thông được xác định dựa trên thu nhập ròng thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trừ từ lợi nhuận để lại của công ty. và tập đoàn chỉ được trả cổ tức bằng cổ phiếu phổ thông khi đáp ứng tất cả các điều kiện sau:

(i) công ty đã tuân thủ các nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

(ii) đã trích lập các quỹ của công ty và bù đắp các khoản lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và nội quy công ty;

(iii) ngay sau khi trả hết cổ tức, công ty tiếp tục bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ quá hạn và các nghĩa vụ tài sản khác.

Do đó, Luật công ty 2020 không quy định mức phân phối lợi nhuận trong công ty TNHH mà chỉ quy định phương thức phân phối. do đó, cổ phiếu phổ thông được nhận cổ tức một cách bình đẳng trên cơ sở lợi nhuận thuần thực hiện và được khấu trừ vào lợi nhuận để lại của công ty. cổ phiếu ưu đãi được nhận cổ tức theo các điều khoản áp dụng riêng và được ghi vào cổ phiếu của cổ phiếu ưu đãi cổ tức.

3. Làm thế nào để xác định lợi nhuận trong một công ty?

Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ chủ thể kinh doanh nào, lợi nhuận được xác định luôn là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí (bao gồm cả nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan nhà nước) và các thành viên góp vốn thành lập doanh nghiệp (công ty TNHH, tổng công ty) sẽ được chia lợi nhuận. trên cơ sở vốn góp của họ. Trong một tập đoàn, cổ tức là lợi nhuận mà các cổ đông nhận được tùy theo loại cổ phần mà họ sở hữu. Theo quy định của Đạo luật Công ty 2020, cổ tức là lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phiếu bằng tiền mặt hoặc tài sản khác. do đó, lợi nhuận trong một công ty được xác định là lợi nhuận ròng.

lợi nhuận ròng là tổng thu nhập của doanh nghiệp sau khi trừ đi tất cả các chi phí (chi phí hoạt động, khấu hao và thuế).

Để tính lợi nhuận ròng, chỉ cần lấy tổng doanh thu của công ty trong một thời kỳ và trừ đi tổng chi phí của công ty trong cùng kỳ. Bạn có thể thấy rằng công thức tính lợi nhuận ròng rất đơn giản, nhưng trên thực tế, việc thu thập dữ liệu để căn cứ vào số trừ và số trừ trong trường hợp này không hề dễ dàng chút nào.

công thức tính lợi nhuận ròng: lợi nhuận ròng = tổng thu nhập – tổng chi phí kinh doanh

Nếu bạn đọc có những thắc mắc cụ thể về luật doanh nghiệp cần được giải đáp, vui lòng liên hệ hotline 1900.6162 để được đội ngũ luật sư doanh nghiệp tư vấn và hỗ trợ trực tiếp. Rất mong nhận được sự hợp tác của bạn!

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here