Thời gian nghỉ phép năm của cán bộ, công chức, viên chức năm 2022

0
280
Chế độ nghỉ phép

Chế độ nghỉ phép

Video Chế độ nghỉ phép

Chế độ nghỉ phép năm của cán bộ, công chức, viên chức năm 2022

các kỳ nghỉ hàng năm của công chức, viên chức, người lao động vào năm 2022

1. quyền được nghỉ hàng năm của cán bộ, công chức, viên chức

– Theo điều 13 luật cán bộ, công chức năm 2008 thì quyền nghỉ phép hàng năm của cán bộ, công chức như sau:

+ Giám đốc điều hành và cán bộ được nghỉ hàng năm theo quy định của pháp luật về lao động.

+ Trường hợp do yêu cầu công vụ mà cán bộ, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền tương đương với tiền lương. những ngày nghỉ. .

– Căn cứ vào Điều 13 của Luật Công chức năm 2010, các chế độ nghỉ phép hàng năm của công chức như sau:

+ công chức có quyền đi nghỉ hàng năm theo luật lao động.

+ Trong trường hợp do yêu cầu công việc, người lao động không sử dụng hoặc không tận dụng hết số ngày nghỉ hàng năm thì họ sẽ được thanh toán một khoản tiền cho những ngày nghỉ đó.

+ Công chức đi công tác ở miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các trường hợp đặc biệt khác nếu có nhu cầu thì được gộp số ngày nghỉ 02 năm để nghỉ 01 lần; nếu gộp số ngày nghỉ của 3 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

2. kỳ nghỉ hàng năm của cán bộ, công chức, viên chức vào năm 2022

Thời gian nghỉ hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:

– Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động được nghỉ hàng năm hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

+ 12 ngày làm việc đối với những người thực hiện công việc trong điều kiện bình thường;

+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, người lao động tàn tật, người làm công việc nặng nhọc, rủi ro, nguy hiểm;

+ 16 ngày làm việc đối với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, rủi ro và nguy hiểm.

– người lao động đã làm việc dưới 12 tháng cho một người sử dụng lao động, số ngày nghỉ hàng năm tỷ lệ thuận với số tháng làm việc.

– Trường hợp thôi việc, mất việc làm nhưng không nghỉ hàng năm hoặc không nghỉ hết số ngày phép năm thì người sử dụng lao động sẽ trả lương cho những ngày không nghỉ.

xem thêm: cách tính số tiền nghỉ phép năm còn lại khi nghỉ việc

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến ​​của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

– người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm theo từng đợt hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.

– Khi nghỉ hàng năm không hưởng lương, người lao động được tạm ứng lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 Bộ luật lao động năm 2019.

– Khi đang hưởng chế độ nghỉ phép năm, nếu người lao động đi bằng phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường bộ trên 2 ngày thì kể từ ngày thứ 3 trở đi, thời gian được tính thêm thời gian đi lại ngoài kỳ nghỉ hàng năm và chỉ được tính là 1 lần rảnh rỗi trong năm.

thời gian được coi là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hàng năm:

– Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật lao động năm 2019, nếu hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

– thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật lao động năm 2019.

– thời gian nghỉ không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý, nhưng không quá 01 tháng trong một năm.

– Thời gian nghỉ việc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng thời gian cộng dồn không quá 6 tháng.

– thời gian nghỉ do ốm đau nhưng không quá 02 tháng trong một năm.

– thời gian nghỉ thai sản theo quy định của luật an sinh xã hội.

– Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động ở cơ sở được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

– thời gian ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

– thời gian nghỉ do bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận không vi phạm, kỷ luật lao động.

cho tôi biết

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here