Dư nợ là gì? Kiểm soát dư nợ thế nào?

0
345
Dư nợ là gì

Dư nợ là gì

Video Dư nợ là gì

số dư chưa thanh toán là bao nhiêu? Có bao nhiêu loại cho vay? Dư nợ ảnh hưởng như thế nào đến khả năng vay vốn của khách hàng? … là những câu hỏi rất quen thuộc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và được nghe nhiều trên báo đài nhưng không phải ai cũng hiểu rõ. Bài viết này hieuluat sẽ cung cấp cho độc giả những thông tin cơ bản nhất về dư nợ và một số vấn đề thường gặp liên quan đến dư nợ hiện nay.

1. số dư chưa thanh toán là bao nhiêu?

dư nợ là gì, có bao nhiêu loại dư nợ phổ biến hiện nay, đây là những câu hỏi đầu tiên khi tìm hiểu về dư nợ.

1.1 khái niệm chung về số dư chưa thanh toán là gì?

Thông thường, dư nợ được hiểu là số tiền còn nợ khi vay của một cá nhân, tổ chức,…, dư nợ là từ thường được dùng khi đề cập đến các khoản cho vay tại các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính. số dư nợ còn là các khoản nợ người vay phải trả theo kỳ hạn trả nợ (có thể hàng tháng, hàng quý, hàng năm …). số dư chưa thanh toán có thể bằng 0 nếu người vay hoàn thành việc thanh toán đúng hạn hoặc số tiền lớn hơn 0 nếu người vay không trả đúng hạn.

Luật pháp Việt Nam không định nghĩa thế nào là nợ tồn đọng, nhưng có quy định về nợ quá hạn. Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 39/2016 / tt-nhnn, nợ quá hạn được hiểu đơn giản là số dư nợ gốc lớn hơn 0 mà người vay chưa trả đúng hạn cho ngân hàng, tổ chức tín dụng.

Ví dụ, một khoản vay ngân hàng x 1 tỷ, kỳ hạn trả chính là 300.000 đồng vào ngày 25 hàng tháng. Số dư gốc của A là 300.000. tuy nhiên, nếu không trả được nợ gốc đã cho ngân hàng vay thì số dư này sẽ trở thành số dư gốc đến hạn (tức là nợ quá hạn) kể từ ngày 26 hàng tháng theo thỏa thuận giữa các bên.

dư nợ có thể xuất hiện đối với các khoản vay như khoản vay tín chấp (tức là khoản vay tín chấp), khoản vay thế chấp (khoản vay có bảo đảm), khoản phải trả khi tiêu dùng bằng thẻ tín dụng, số dư gốc / lãi quá hạn của khoản vay, …

bằng cách hiểu số dư chưa thanh toán là gì, có thể suy ra một số đặc điểm của số dư chưa thanh toán như sau:

+ đây là thuật ngữ dùng để chỉ số tiền / khoản vay chưa thanh toán của khách hàng / người vay;

+ tùy theo thời điểm thanh toán khoản vay mà dư nợ có thể có giá trị khác nhau;

+ dư nợ cho mỗi khoản vay, mỗi khách hàng / người vay là khác nhau;

+ khoản nợ chưa thanh toán có thể quá hạn hoặc không thể thu hồi được nếu khách hàng / người vay không thanh toán đúng hạn;

Tóm lại, dư nợ được hiểu là các khoản cho vay của người đi vay. số dư chưa thanh toán có thể bằng 0 nếu người vay trả đúng hạn hoặc lớn hơn 0 (tức là thêm nợ) nếu người vay không trả khoản vay đúng hạn.

1.2 một số khoản vay phổ biến hiện nay là gì?

Khi xem xét từ góc độ pháp lý tài chính và tín dụng, dư nợ có thể được chia thành các loại phổ biến sau:

Trên đây là một số loại dư nợ phổ biến hiện nay.

1.3 Hiện tại, có bao nhiêu loại dư nợ tín dụng?

Như chúng ta đã thảo luận, dư nợ tín dụng có thể được xếp vào một trong những loại dư nợ phổ biến, thường gặp trong cuộc sống hàng ngày.

số dư tín dụng, hay nói cách khác, một khoản nợ mà khách hàng cấp tín dụng phải trả cho ngân hàng / tổ chức tài chính. theo thông tư 11/2021 / tt-nhnn, thông tư 03/2013 / tt-nhnn quy định việc lập và cung cấp thông tin về khoản vay / cấp tín dụng cho khách hàng (bao gồm thông tin về khoản vay, thời gian thanh toán, quy trình thanh toán) tín dụng tổ chức, định chế tài chính trong hệ thống cic (tên đầy đủ là Trung tâm thông tin tín dụng, do Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam quản lý).

Do đó, tùy thuộc vào thời gian thanh toán khoản vay, số dư tín dụng có thể được chia thành các loại sau:

2. Hậu quả của dư nợ là gì?

Để dư nợ lớn hơn 0 có nhiều hậu quả tiêu cực cho khách hàng / người vay. Có thể kể đến một số hậu quả cơ bản và nổi bật dưới đây:

– làm tăng số nợ / khoản thanh toán cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, ngân hàng: thông thường, trong hợp đồng vay, hợp đồng cấp tín dụng sẽ bao gồm các điều khoản sau: lãi suất cho số tiền quá hạn thanh toán của khách hàng / người vay trên đã đến ngày đáo hạn.

Do không trả vốn và lãi đúng hạn, khách hàng / người vay sẽ phải trả thêm lãi chậm trả cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, ngân hàng. mức lãi suất chậm trả này có thể dao động từ 5% đến 6% hoặc một mức khác trong hợp đồng vay;

– có nguy cơ mất tài sản thế chấp nếu khoản vay của khách hàng là khoản vay có bảo đảm;

– bạn không thể vay từ các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tài chính khác trong một thời hạn nhất định (thường là trong vòng 5 năm) vì khoản nợ đã trở thành nợ xấu;

– Tại thời điểm nợ xấu (dư nợ quá hạn), khách hàng / khách hàng vay cũng không được cho vay tại bất kỳ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính nào khác;

– nếu số dư quá hạn đến từ thẻ tín dụng, hậu quả có thể là thẻ tín dụng không thể mở được hoặc nhà phát hành vô hiệu hóa thẻ tín dụng;

– bạn có thể phải đối mặt với yêu cầu khởi kiện từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính hoặc thậm chí nếu người vay có ý định chiếm đoạt số tiền còn nợ thì có khả năng bị truy tố, truy cứu trách nhiệm hình sự;

trên đây là một số hậu quả tiêu cực mà người vay, con nợ, có thể gặp phải nếu dư nợ lớn hơn 0 và quá hạn thanh toán.

du no la gi

3. Làm thế nào để thanh toán số dư chưa thanh toán?

Việc thanh toán dư nợ / khoản vay khi dư nợ lớn hơn 0 được thực hiện theo nhiều cách khác nhau. chúng có thể được liệt kê như sau:

phương thức 1: thanh toán trực tiếp

Thanh toán trực tiếp được thực hiện tại phòng giao dịch, chi nhánh và trụ sở chính của bên cho vay. Thông thường, khi lựa chọn phương thức thanh toán này, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính.

phương thức 2: thanh toán bằng chuyển khoản ngân hàng

Người vay, các bên có số dư tín dụng chưa thanh toán có thể thanh toán khoản vay của họ bằng cách chuyển tiền từ tài khoản khác sang tài khoản mắc nợ. Việc chuyển tiền có thể được thực hiện trực tiếp tại cửa sổ, qua máy ATM, qua các ứng dụng (ngân hàng số) của các ngân hàng và tổ chức tài chính.

Phương pháp 3: Ghi nợ tự động

Đây là hình thức ghi nợ mà người vay phải đăng ký với ngân hàng hoặc tổ chức tài chính. Về bản chất, đây là sự lựa chọn của người vay trong việc thanh toán một phần hoặc toàn bộ khoản nợ của họ.

phương pháp 4: trả nợ bằng séc, chuyển tiền

Đây là hình thức thanh toán nợ thông qua việc ký séc hoặc lệnh chi tại các ngân hàng. Ở Việt Nam, hình thức thanh toán này chưa phổ biến như các nước phát triển. Tóm lại, đây là khi người vay có sẵn tiền trong tổ chức tín dụng và yêu cầu ngân hàng chuyển số tiền đó đến địa chỉ theo lệnh chi hoặc cho người yêu cầu rút tiền từ séc.

do đó, khi thanh toán các khoản nợ hiện có tại các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, người đi vay có thể chọn thực hiện theo một trong 04 phương thức nêu trên.

4. Làm thế nào để kiểm soát số dư chưa thanh toán?

Khi khách hàng / người đi vay có dư nợ, số dư tín dụng, phải tính đến những điều sau:

– thường xuyên kiểm tra thời hạn thanh toán, thời hạn thanh toán và các vấn đề liên quan đến thời hạn thanh toán nợ;

– thường xuyên cập nhật chính sách của các ngân hàng và tổ chức tài chính về cơ cấu lại nợ hoặc trả nợ;

– họ chỉ nên tiêu dùng / vay mượn trong khả năng chi trả nhưng không được vượt quá khả năng chi trả và khả năng chi trả của họ;

– đối với số dư chưa thanh toán từ thẻ tín dụng: luôn giữ thẻ tín dụng an toàn, chỉ sử dụng thẻ tín dụng trong máy pos hoặc những nơi an toàn để tránh bị bọn tội phạm lợi dụng và đánh cắp. lấy mã cvv, mã cvc của tôi để sử dụng;

– lưu ý về phí hàng năm, phí duy trì, phí thẻ tín dụng cho khoản vay;

– chú ý đến các ưu đãi, nếu có, của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính áp dụng cho các khoản vay (ví dụ: ưu đãi cho các khoản vay đầu kỳ, cho vay cuối kỳ hoặc các khoản vay có kỳ hạn cố định) .term…);

– luôn trả nợ đúng hạn để tránh phát sinh thêm lãi suất, các khoản phải trả khác hoặc được giữ bằng tài sản thế chấp (đối với các khoản vay có bảo đảm);

Trên đây là một số lưu ý mà khách hàng / người vay cần lưu ý khi có số dư tín dụng.

5. Nếu tôi có số dư tín dụng, tôi có thể vay ngân hàng khác không?

thông tin về khoản vay của bên vay, con nợ được lưu trong hệ thống cic trong 5 năm (thông tư 03/2012 / tt-nhnn). điều này có nghĩa là dư nợ của người đi vay cũng sẽ có thời hạn tối đa là 5 năm.

Mặt khác, theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và các văn bản khác có liên quan, việc vay, cho vay giữa tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và khách hàng được thực hiện trên cơ sở ý chí, nguyện vọng của các bên trong phù hợp với quy định của pháp luật.

= & gt; Từ đó có thể thấy, nếu có dư nợ tín dụng, việc cho vay từ các ngân hàng khác được thực hiện theo nguyên tắc sau:

– nếu số dư tín dụng được đảm bảo và đủ tài sản thế chấp để đảm bảo một khoản vay khác tại một ngân hàng khác, khách hàng có thể tiếp tục vay vốn. khoản vay cũng dựa trên hồ sơ vay của khách hàng và kết quả thẩm định hồ sơ vay vốn của ngân hàng cho vay;

ngược lại, nếu có tài sản thế chấp nhưng không đủ đảm bảo khoản vay tại ngân hàng bên cạnh thì người vay không được tiếp tục vay;

– nếu có nhiều hơn 1 tài sản thế chấp và tài sản thế chấp ở ngân hàng cuối cùng khác với tài sản thế chấp trước đó: người vay vẫn có thể vay vốn nếu dư nợ ở ngân hàng trước đó được đánh giá là vẫn có khả năng thanh toán;

– trường hợp nợ xấu ở ngân hàng thứ nhất: người vay sẽ khó có thể vay ở ngân hàng khác;

– nếu là khoản vay không có thế chấp: có thể cho vay nhiều hơn nếu ngân hàng tiếp theo đồng ý;

do đó, khi có số dư chưa thanh toán tại ngân hàng đầu tiên, người vay / khách hàng vẫn có thể vay tại ngân hàng tiếp theo.

du no la gi

6. Làm cách nào để biết số dư tín dụng của tôi?

Hiện tại, để kiểm tra xem còn số dư tín dụng hoặc số dư còn lại trong số dư tín dụng của họ hay không, khách hàng / người vay có thể kiểm tra theo một trong các cách sau:

phương pháp 1: tìm kiếm qua hệ thống cic

khách hàng sử dụng điện thoại thông minh có thể tải ứng dụng cic trên điện thoại, đăng ký tài khoản theo hướng dẫn để có thể tra cứu.

phương pháp 2: yêu cầu thông tin trực tiếp từ tổ chức tín dụng

tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, ngân hàng (bên cho vay) là bộ phận quản lý và cập nhật thông tin về quy trình, tiến độ thanh toán các khoản vay của khách hàng. do đó, nếu không nhớ hoặc cần đối chiếu cụ thể, người vay có thể yêu cầu người cho vay cung cấp đầy đủ thông tin về khoản vay của họ.

phương pháp 3: tự ghi chép và so sánh các khoản vay

Đây là cách phổ biến nhất và dễ thực hiện nhất và cũng là cách người đi vay có thể quản lý khoản vay của họ để có kế hoạch trả nợ phù hợp.

Vì vậy, đây là những cách người vay thường sử dụng để kiểm tra số dư tín dụng của họ.

& gt; & gt; nợ khó đòi là gì? Ảnh hưởng của nợ xấu là gì?

& gt; & gt; ngày hết hạn là gì? Đáo hạn ngân hàng có hợp pháp không?

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here