Phân biệt thuế TNCN đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam như thế nào? – Vina Bookkeeping

0
179
Thế nào là cá nhân cư trú

Thế nào là cá nhân cư trú

Video Thế nào là cá nhân cư trú

Công ty TNHH kế toán vina: công ty chuyên cung cấp dịch vụ kế toán cho công ty nhật bản và dịch vụ kế toán cho công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố hồ chí minh và hà nội share this post:

Nhìn chung, thể nhân cư trú và cá nhân không cư trú đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của luật thuế thu nhập cá nhân. tuy nhiên, phạm vi chịu thuế và thuế suất áp dụng cho hai đối tượng này hoàn toàn khác nhau. Do đó, việc hiểu rõ cách xác định thể nhân cư trú và không cư trú theo quy định hiện hành là rất quan trọng.

  1. một cá nhân cư trú tại Việt Nam là gì?
  2. cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

    a) có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, tính ngày đến và ngày đi là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi căn cứ vào xác nhận của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân tại thời điểm đến và đi từ Việt Nam. trường hợp xuất nhập cảnh trong cùng một ngày thì được tính là một ngày lưu trú.

    những người có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại thời điểm này là những người đang có mặt trên lãnh thổ Việt Nam.

    b) thường trú tại Việt Nam thuộc một trong hai trường hợp sau:

    b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

    b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: thường trú là nơi một người sinh sống thường xuyên, ổn định không thời hạn tại một nơi cư trú nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật. luật.

    b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi thường trú là nơi thường trú ghi trên thẻ thường trú hoặc nơi tạm trú khi đề nghị cấp thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp. . .

    b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tài chính, cụ thể như sau:

    p>

    b.2.1) Người không có hoặc không có nơi ở thường xuyên nêu tại điểm b.1 khoản 1 Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở. hợp đồng từ 183 ngày trở lên trong năm tài chính cũng được xác định là thể nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.

    b.2.2) nhà cho thuê bao gồm các trường hợp ở khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, nơi làm việc, văn phòng, v.v., bất kể cá nhân có tự thuê hay không. người sử dụng lao động thuê nhân viên.

    trong trường hợp một người có nơi cư trú thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tài chính mà người đó không chứng minh được mình là đối tượng cư trú của nước đó. thì người đó là người đang cư trú tại Việt Nam.

    bằng chứng về việc là cư dân của một quốc gia khác dựa trên giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp thể nhân đến từ quốc gia, vùng lãnh thổ có ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú thì phải cung cấp bản sao hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

    tham khảo công văn 3604 / tct-tncn ngày 4 tháng 9 năm 2015 của Tổng cục Thuế.

    1.ac

    Tham khảo công văn số 3313 / ct-ttht ngày 22/01/2018 của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh. hà nội

    2.abc

    Kết luận: Như vậy, có thể thấy, để xác định tình trạng cư trú của một cá nhân, trước hết cần tính xem trong năm dương lịch (hay trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên hiện diện ở Việt Nam).

    • nếu một người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên, họ là người cư trú (không cần xem xét thêm bất kỳ điều kiện nào).
    • nếu người nước ngoài có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày thì điều kiện b sẽ tiếp tục được xem xét, tức là người nước ngoài sẽ được coi là có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam hoặc Không. nếu một người có nơi cư trú thường xuyên tại Việt Nam thì người đó được coi là người cư trú (kể cả khi người đó đã ở Việt Nam dưới 183 ngày). Tuy nhiên, nếu người này chứng minh được là người đang cư trú ở nước khác thì người này không phải là người đang cư trú tại Việt Nam.
    • không cư trú

      1. người không cư trú là gì
      2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện cư trú nói trên.

        lưu ý: trường hợp trong năm đã khai báo tạm trú nhưng trong năm có một số yếu tố làm thay đổi tư cách lưu trú so với dự toán ban đầu, nếu thay đổi này có ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế thu nhập không, cần phải điều chỉnh lại bản kê khai trước đó, và trong trường hợp này, việc nộp thuế thu nhập chậm trễ hoặc số thuế nộp thừa có thể phát sinh.

        Công văn số 68716 / ct-ttht ngày 12/10/2018 của Cục Thuế TP. hà nội

        3.abv

        Tham khảo Công văn số 37608 / ct-ttht ngày 6/6/2017 của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh. hà nội

        4.df

        1. sự khác biệt trong việc xác định thu nhập chịu thuế giữa người cư trú và người không cư trú
        2. Theo quy định hiện hành về thuế thu nhập, thể nhân cư trú phải kê khai thu nhập toàn cầu, còn thể nhân không cư trú chỉ phải kê khai thu nhập có nguồn gốc tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận và trả thu nhập.

          Trong đó, khái niệm thu nhập phát sinh tại Việt Nam tuy chưa có định nghĩa rõ ràng nhưng trên thực tế áp dụng các quy định được hiểu là thu nhập từ việc làm tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận và trả thu nhập. Điều đó có nghĩa là ngay cả khi một người không có mặt tại Việt Nam vào bất kỳ thời điểm nào trong năm tính thuế thì người đó vẫn có thể phải chịu nghĩa vụ thuế Việt Nam nếu người đó có tiền lương, tiền công làm việc tại Việt Nam.

          tham khảo công văn số 2465 / tct-tncn ngày 20 tháng 6 năm 2018 của Tổng cục Thuế

          4.abc

          1. sự khác biệt trong cách tính thuế giữa người cư trú và người không cư trú
          2. các yếu tố khác biệt được mô tả trong bảng sau:

            không cư trú

            đối với thể nhân cư trú: irpf là tổng số thuế được tính cho mỗi mức thu nhập. số thuế tính cho từng mức thu nhập bằng thu nhập chịu thuế của mức thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng với mức thu nhập đó.

            Để dễ tính toán, có thể áp dụng cách tính viết tắt theo phụ lục số 01 / pl-tncn ban hành kèm theo thông tư 111/2013 / tt-btc.

            đối với cá nhân không cư trú: thuế thu nhập là cơ sở tính thuế nhân (x) với thuế suất 20%. thu nhập chịu thuế cũng là thu nhập chịu thuế.

            Như đã nêu ở trên, thu nhập chịu thuế đối với người không cư trú là thu nhập từ việc làm việc tại Việt Nam.

            trong trường hợp người nộp thuế tạo ra thu nhập từ làm việc tại Việt Nam nhưng không thể xác định riêng, quy định đưa ra công thức yêu cầu phân bổ thu nhập toàn cầu dựa trên một trong hai tỷ lệ: i) tỷ lệ số ngày có mặt tại Việt Nam hoặc ii) tỷ lệ trong số ngày làm việc tại Việt Nam nếu cá nhân đó không có mặt tại Việt Nam.

            bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến bài viết hoặc dịch vụ kế toán công ty nhật bản, công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam vui lòng liên hệ kế toán vina để được tư vấn và hỗ trợ.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here