Thuế quan là gì? Vai trò, mục đích và tác động của thuế quan đến đất nước?

0
232
Thuế quan là gì

Thuế quan là gì

Video Thuế quan là gì

trong thời đại mới với nền kinh tế mở và hội nhập. hoạt động xuất nhập khẩu cũng tăng tương ứng, tạo ra giá trị hàng hoá, vật tư lớn cho mỗi quốc gia. do đó, thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu này cũng tăng theo thời gian, đóng vai trò quan trọng đối với ngân sách nhà nước. bài viết này sẽ tìm hiểu các vấn đề liên quan đến phí.

cơ sở pháp lý:

– luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

1. phí là gì?

nhiệm vụ là loại thuế do hải quan của một quốc gia đánh vào hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu khi chúng được vận chuyển qua cửa khẩu của quốc gia đó.

Thuế quan trong tiếng Anh là: “tariffs”.

2. đối tượng chịu thuế quan:

đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

theo điều 2 luật thuế xuất nhập khẩu, điều 1 nghị định 87: đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu là:

– hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

– hàng hóa đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan đưa vào thị trường trong nước.

– hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được coi là hàng hóa mua bán, trao đổi khác.

xem thêm: khu phi thuế quan là gì? Danh sách các khu phi thuế quan ở Việt Nam?

đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu:

là tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa chịu thuế. Tổ chức, cá nhân trở thành người nộp thuế phải đáp ứng các dấu hiệu pháp lý sau:

– Tổ chức, cá nhân phải là người trực tiếp đưa hàng hóa qua biên giới Việt Nam (với tư cách là chủ hàng hóa), bao gồm:

+ chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

+ đại lý đặt hàng xuất nhập khẩu.

+ thể nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi, nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

– tổ chức, thể nhân có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu phải là hành vi xuất khẩu, nhập khẩu đầy đủ.

hàng hóa xuất khẩu phải tiêu thụ ở thị trường nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu phải tiêu thụ ở trong nước

xem thêm: mẫu hợp đồng thuê nhà hàng và hướng dẫn soạn thảo hợp đồng mới nhất

lưu ý: tư cách pháp lý của chủ thể (cá nhân hay tổ chức, pháp nhân hay không, quốc tịch Việt Nam, người nước ngoài hay không quốc tịch…) có ảnh hưởng đến nghĩa vụ nộp thuế xuất nhập khẩu. mạnh >p>

3. phân loại thuế quan:

– tùy theo đối tượng đánh thuế mà biểu thuế bao gồm: biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu và biểu thuế quá cảnh.

– tùy thuộc vào phương pháp tính thuế, thuế bao gồm: thuế theo giá trị, thuế theo số lượng, thuế kết hợp.

– tùy theo mức thuế mà có mức thuế tối đa, mức thuế tối thiểu, mức thuế ưu đãi.

– cho các mục đích, có phí tài chính, phí bảo vệ.

4. vai trò của tỷ giá:

– Thuế quan chủ yếu nhằm điều tiết hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu phụ thuộc vào lượng tiêu thụ hàng hóa, từ đó phụ thuộc vào giá cả. giá tăng làm giảm hoặc tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa. Một bộ phận quan trọng ảnh hưởng đến giá hàng ngoại thương đó là thuế quan. mức thuế thấp hay cao đều ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa nên thông qua thuế quan đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu, người ta gián tiếp điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu.

– Thuế quan có tác dụng bảo hộ thị trường trong nước vì nó đánh thuế cao đối với hàng nhập khẩu, giúp các nhà sản xuất trong nước có giá thấp để cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Đặc biệt, thuế quan giúp các doanh nghiệp sản xuất non trẻ trong nước có thời gian phát triển và có lãi để có thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu trong tương lai. Do các công ty non trẻ thường có chi phí khởi nghiệp cao và không có thị trường rộng lớn nên các công ty này có thể bị bóp nghẹt trong trường hợp tự do thương mại khi các sản phẩm nhập khẩu cạnh tranh.

6. tác động của thuế quan đối với quốc gia:

nhìn chung, thuế quan có cả tác động tích cực và tiêu cực đối với từng nhóm lợi ích. cụ thể:

xem thêm: hợp đồng quảng cáo là gì?

– Thuế quan có thể bảo vệ các nhà sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh của nước ngoài. tăng giá bán hàng nhập khẩu.

– mang lại nguồn thu lớn cho nhà nước và chính phủ.

– Thuế quan cũng làm tăng giá hàng nhập khẩu vào trong nước. điều này ảnh hưởng đến khả năng mua hàng nhập khẩu của người dân nước đó. Việc giá ô tô nhập đắt như ở Việt Nam hiện nay là biểu hiện rõ nhất.

– áp đặt thuế quan cũng làm giảm hiệu quả tổng thể của nền kinh tế nói chung. bởi vì thuế này sẽ khuyến khích các công ty quốc gia sản xuất các sản phẩm này. về mặt lý thuyết có thể được sản xuất hiệu quả hơn ở nước ngoài.

7. thuế xuất khẩu:

khái niệm

thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào hàng hóa mà nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu. Nó có thể nhằm ổn định giá của một số sản phẩm quốc gia, hoặc có thể là để bảo vệ nguồn cung trong nước của một số hàng hóa, hoặc có thể là để hạn chế xuất khẩu để giảm xung đột thương mại với các nước khác, hoặc có thể là để tăng giá của một số mặt hàng nhất định. sản phẩm. . hàng hóa trên thị trường quốc tế (đối với quốc gia chiếm thị phần chi phối trong sản xuất hàng hóa đó), nhà nước có thể xem xét hạn chế xuất khẩu.

phân loại

– thuế suất thông thường:

xem thêm: đối tượng được ưu đãi thuế suất 0% trên giá trị gia tăng

đối với hàng nhập khẩu từ các nước chưa có hiệp định mfn trong quan hệ thương mại với việt nam – mfn. không cần thiết phải tìm những quốc gia đó (đa số toàn tên lạ hoắc). bạn chỉ cần loại trừ khỏi các quốc gia được hưởng thuế suất ưu đãi bên dưới.

– thuế suất ưu đãi:

hiện nay có gần 180 nước dành đối xử mfn với Việt Nam. nên hầu hết hàng hóa nhập khẩu đều được hưởng mức thuế này.

– thuế suất ưu đãi đặc biệt:

đối với hàng nhập khẩu từ các quốc gia hoặc khu vực có hiệp định thương mại song phương hoặc đa phương với nhau.

8. thuế nhập khẩu:

khái niệm

Thuế nhập khẩu là loại thuế mà một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ áp dụng đối với hàng hóa có nguồn gốc nước ngoài trong quá trình nhập khẩu. Khi phương tiện vận tải (tàu thủy, máy bay, đường bộ, đường sắt) đến cửa khẩu (sân bay quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng biển quốc tế, cửa khẩu đường bộ), công chức hải quan kiểm tra hàng hóa đối chiếu với khai báo hải quan. kê khai và tính số thuế nhập khẩu phải nộp theo các công thức tính thuế nhập khẩu đã định sẵn. Về nguyên tắc, thuế nhập khẩu phải được nộp trước khi thông quan để nhà nhập khẩu có thể đưa hàng hóa nhập khẩu vào lưu thông trong nước, trừ khi có thời gian ân hạn tài chính hoặc bảo lãnh tài chính, vì lý do này, đây có thể được coi là một trong những loại thuế dễ thực hiện hơn. thu và chi phí thu thuế nhập khẩu khá nhỏ.

phân loại

xem thêm: thỏa thuận khái niệm là gì? thỏa thuận về chương trình thuế suất ưu đãi có hiệu lực chung?

– tùy theo mục đích có thể chia thành các loại sau:

+ loại để tạo thu nhập

+ các loại bảo vệ

+ hình phạt

– theo phạm vi ảnh hưởng thuế nhập khẩu có thể chia làm 2 loại:

+ thuế nhập khẩu tự quản

+ thuế nhập khẩu theo cam kết quốc tế

– theo phương pháp đánh thuế nhập khẩu có thể chia thuế nhập khẩu thành

xem thêm: giới thiệu chung về hệ thống thuế suất ưu đãi phổ quát (gsp là gì?)

+ thuế tuyệt đối: là loại thuế tính theo số lượng xác định đối với từng đơn vị hàng hoá xuất nhập khẩu, không phân biệt trị giá xuất nhập khẩu

+thuế phần trăm: loại thuế này được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên trị giá thực tế xuất nhập khẩu của từng đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu

+thuế hỗn hợp: là trường hợp áp dụng hỗn hợp giữa thuế tuyệt đối và thuế suất %

thuế + số thay thế: là trường hợp một mặt hàng được quy định đồng thời thuế phần trăm và thuế số tuyệt đối, tại thời điểm tính nộp thuế áp dụng mức thuế cao hơn

p>

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here