Hệ thống tài khoản – 333. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

0
273
Tài khoản 333

Tài khoản 333

Video Tài khoản 333

tài khoản 333 – thuế và các khoản nợ với nhà nước

(thông tư 200/2014 / tt-btc)

các nguyên tắc kế toán

kết cấu và phản ánh của tài khoản

phương pháp kế toán

phương pháp kế toán – Thuế GTGT phải nộp (tài khoản 3331)

phương pháp kế toán – thuế tiêu thụ đặc biệt (tk 3332)

phương pháp kế toán – thuế xuất khẩu (tk 3333)

phương pháp kế toán – thuế nhập khẩu (tài khoản 3333)

phương pháp kế toán: thuế thu nhập doanh nghiệp (tk 3334)

phương pháp kế toán – thuế thu nhập cá nhân (tk 3335)

phương pháp kế toán: thuế tài nguyên (tk 3336)

phương pháp kế toán: thuế nhà đất, tiền thuê đất (tk 3337)

phương pháp kế toán – thuế bảo vệ môi trường (tk 33381)

phương pháp kế toán – các loại thuế khác (tk 33382) & amp; phí, lệ phí và các khoản phải trả khác (tài khoản 3339)

phương pháp kế toán – 11. hạch toán các khoản trợ cấp và trợ cấp của nhà nước cho các công ty

▼ ở cuối trang

các nguyên tắc kế toán

Tham khảo: Nguyên tắc kế toán cho các tài khoản phải trả

a) Tài khoản này dùng để phản ánh mối quan hệ giữa công ty với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp, phải nộp ngân sách nhà nước kỳ sau.

b) Công ty chủ động tính toán, xác định và kê khai số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp nhà nước theo quy định của pháp luật; phản ánh kịp thời vào sổ kế toán số thuế phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, đã hoàn …

c) Các loại thuế gián thu như VAT (theo phương pháp khấu trừ hoặc trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế gián thu khác về bản chất là khoản thanh toán của bên thứ ba. do đó, thuế gián thu bị loại trừ khỏi số liệu tổng doanh thu trong báo cáo tài chính hoặc báo cáo khác.

Các công ty có thể chọn ghi nhận doanh thu và số thuế gián thu phải nộp trên sổ kế toán bằng một trong hai phương pháp sau:

– tách biệt và tách biệt số thuế gián thu phải nộp (bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp) tại thời điểm ghi nhận doanh thu. Theo phương pháp này, thu nhập ghi trên sổ kế toán không bao gồm số thuế gián thu phải nộp, phù hợp với số liệu về thu nhập gộp trên báo cáo tài chính và phản ánh đúng bản chất của giao dịch;

– Ghi nhận thuế gián thu phải nộp do giảm thu nhập được ghi trên sổ kế toán. Theo phương pháp này, doanh thu thuế gián thu phải nộp định kỳ chỉ được ghi giảm và số liệu doanh thu trên sổ kế toán khác với doanh thu gộp trên báo cáo tài chính.

Trong mọi trường hợp, khoản mục “thu nhập từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ” và khoản mục “các khoản giảm trừ thu nhập” của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp.

d) Đối với các loại thuế được hoàn hoặc được giảm, kế toán cần phân biệt rõ ràng là số thuế được hoàn hay được giảm ở khâu mua hay phải nộp ở khâu bán và phải tuân theo các nguyên tắc sau:

– Đối với khoản thuế đã nộp ở khâu mua hàng sẽ được trả lại (ví dụ: trong hoạt động kinh doanh tạm nhập – tái xuất, thuế tiêu thụ, thuế nhập khẩu và thuế bảo vệ môi trường đã nộp tại thời điểm sẽ được trả lại. xuất …), kế toán phải ghi giảm trị giá hàng mua hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán, ghi giảm chi phí khác tuỳ từng trường hợp cụ thể. trong đó, số thuế GTGT được hoàn được ghi giảm số thuế GTGT được khấu trừ;

– Đối với khoản thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu không thuộc sở hữu của đơn vị, khi hàng tái xuất bị trả lại, các khoản phải thu khác sẽ được ghi giảm (ví dụ: thuế nhập khẩu đã nộp từ hàng gia công được hoàn thuế tại thời điểm tái xuất …);

– Đối với số thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm hoặc được hoàn, kế toán ghi nhận vào thu nhập khác (ví dụ: hoàn thuế xuất khẩu, giảm thuế TTĐB, thuế GTGT, v.v.), bvmt phải nộp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ).

đ) Nghĩa vụ đối với người nộp thuế trong hoạt động ủy thác xuất nhập khẩu:

– trong các giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu (hoặc các giao dịch tương tự), nghĩa vụ đối với nsnn được xác định là nghĩa vụ của bên ủy thác

– người được ủy thác được định nghĩa là bên cung cấp dịch vụ cho bên phụ thuộc trong việc chuẩn bị tài liệu, kê khai, thanh toán và quyết toán với nsnn (người nộp thuế thay cho bên phụ thuộc).

– tk 333 chỉ được sử dụng cho bên phụ thuộc, không phải bên phụ thuộc. người nhận ủy thác làm trung gian chỉ phản ánh số thuế do ngân sách nhà nước nộp trên tài khoản 3388 và phản ánh quyền nhận lại số tiền đã nộp và đã nộp thay cho người quyết toán trên tài khoản. việc tuân thủ các nghĩa vụ tài khoản công của người chuyển nhượng như sau:

+ Khi nhận được thông báo số thuế phải nộp, bên uỷ thác giao cho bên uỷ thác toàn bộ hồ sơ, tài liệu và thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế phải nộp để làm căn cứ. chỉ ghi số thuế phải nộp vào tài khoản 333.

+ Căn cứ vào biên lai ký quỹ của bên nhận ký gửi, bên nhận ký gửi phản ánh số tiền phải trả giảm.

e) Kế toán phải mở một sổ cái chi tiết để theo dõi mọi khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác đến hạn phải trả, đã nộp và phải nộp.

▲ quay lại đầu trang

333 kết cấu và phản ánh của tài khoản

thuế và các khoản phải trả khác

con nợ:

– Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ;

– số thuế, phí, lệ phí và các khoản nợ khác đã nộp ngân sách nhà nước;

– thuế được khấu trừ vào số thuế phải trả;

– Số thuế VAT của các sản phẩm được trả lại có chiết khấu.

với bên:

– số thuế VAT đã tính và VAT phải trả cho hàng hóa nhập khẩu;

– số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp ngân sách nhà nước.

số dư tín dụng:

– số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp ngân sách nhà nước.

số dư nợ (nếu có):

– số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp nhà nước hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn, giảm, truy thu nhưng vẫn chưa được thu hồi. .

tài khoản 333 : Các khoản thuế và nợ của nhà nước có 9 tài khoản cấp 2.

– tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp: phản ánh số thuế GTGT đã tính, số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp, còn phải nộp. nộp ngân sách nhà nước.

tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:

+ tài khoản 33311 – thuế GTGT đầu ra: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu ra được khấu trừ, số thuế GTGT hàng bán bị trả lại, hàng giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, phải nộp của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.

+ tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu: dùng để phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp ngân sách nhà nước.

– tài khoản 3332 – thuế đặc biệt: phản ánh số thuế đặc biệt đến hạn, đã nộp, còn phải nộp ngân sách nhà nước

– tài khoản 3333 – thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đến hạn, đã nộp và còn phải nộp ngân sách nhà nước.

– tài khoản 3334 – thuế thu nhập doanh nghiệp: phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp ngân sách nhà nước.

– tài khoản 3335 – thuế thu nhập: phản ánh số thuế thu nhập phải nộp, đã nộp và còn phải nộp ngân sách nhà nước.

– tài khoản 3336 – thuế tài nguyên: phản ánh số thuế tài nguyên đã nộp, đã nộp và còn phải nộp ngân sách nhà nước.

– tài khoản 3337 – thuế bất động sản, tiền thuê đất: phản ánh số thuế nhà, đất phải nộp, đã nộp và còn phải nộp ngân sách nhà nước. p>

– tài khoản 3338- thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác: phản ánh số thuế phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác như: thuế Môn bài, thuế đã nộp tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam …

tài khoản 3338 có 2 tài khoản cấp 3:

+ tài khoản 33381 – thuế bảo vệ môi trường: phản ánh số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, đã nộp và đang chờ nộp;

+ tài khoản 33382 – thuế khác: phản ánh số phải nộp, đã nộp và các loại thuế phải nộp. các công ty có thể chủ động mở tài khoản thành từng khoản cấp 4 cho từng loại thuế theo yêu cầu quản lý.

– tài khoản 3339 – phí, lệ phí và các khoản phải trả khác: phản ánh các khoản phải trả, đã nộp, còn phải trả của phí, lệ phí, các khoản phải trả khác với các khoản được ghi trên các tài khoản từ 3331 đến 3338. Tài khoản này cũng phản ánh các khoản trợ cấp của nhà nước đối với doanh nghiệp (nếu có) như trợ cấp và trợ cấp.

▲ quay lại đầu trang

phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế quan trọng

1. vat để thanh toán (tk 3331)

1.1. hạch toán thuế GTGT đầu ra (tk 33311)

a) kê khai thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu trừ:

Khi xuất hóa đơn có VAT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp thanh toán VAT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi nhận thu nhập và doanh thu theo giá bán không bao gồm VAT, và VAT phải trả sẽ tách biệt. xuất hóa đơn, ghi:

nợ các tài khoản 111, 112, 131 (tổng giá đã thanh toán)

có các tài khoản 511, 515, 711 (giá chưa có VAT)

có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

b) kê khai thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp

Kế toán có thể chọn một trong hai phương thức đăng ký sau:

– phương pháp 1: tách ngay số VAT phải trả khi xuất hóa đơn, thực hiện như điểm a ở trên;

– Phương pháp 2: Thu nhập bao gồm cả thuế GTGT phải nộp được ghi nhận theo phương pháp trực tiếp, định kỳ khi xác định số thuế GTGT phải nộp sẽ ghi giảm thu nhập và tiền cho thuê tương ứng:

con nợ tài khoản 511, 515, 711

có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

c) Khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước, ghi:

bên nợ tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp

có các tài khoản 111, 112.

1.2. Hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu (TK 33312)

a) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải nộp và trị giá vật tư, hàng hoá, tài sản cố định nhập khẩu (chưa có thuế GTGT hàng nhập khẩu), viết:

các tài khoản nợ 152, 153, 156, 211, 611, …

có tài khoản 333 – thuế và các khoản phải trả khác (3333)

có các tài khoản 111, 112, 331, …

b) phản ánh thuế GTGT phải trả cho hàng hóa nhập khẩu:

– Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ thì ghi:

ghi nợ tài khoản 133 – VAT được khấu trừ

có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

– Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì phải tính vào giá trị đầu vào, hàng hóa và tài sản cố định nhập khẩu, đăng ký:

các tài khoản nợ 152, 153, 156, 211, 611, …

có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

c) Trường hợp thực nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu vào ngân sách nhà nước thì ghi:

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)

có các tài khoản 111, 112, …

d) trường hợp đặt hàng nhập khẩu (áp dụng cho bên đặt hàng)

– Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu của bên giao, bên giao phải ghi số thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu, ghi:

ghi nợ tài khoản 133 – VAT được khấu trừ

có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

– Khi nhận được chứng từ nộp thuế của bên uỷ thác, bên uỷ thác phản ánh việc giảm nghĩa vụ thuế nhà nước đối với hàng hoá nhập khẩu, đăng ký:

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)

có các tài khoản 111, 112 (nếu bên đặt hàng thanh toán ngay)

với tài khoản 3388 – các khoản nợ khác (nếu VAT chưa được thanh toán ngay cho bên phụ thuộc)

với tài khoản 138 – phải thu khác (giảm số tiền đã ứng trước cho người nhận ủy thác để nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu)

– bên giao đại lý không phản ánh số thuế GTGT phải nộp đối với hàng hóa nhập khẩu với tư cách là bên phụ thuộc mà chỉ phản ánh số thuế đã nộp thay cho bên nhận, ghi:

nợ tài khoản 138 – phải thu khác (phải thu số tiền trả thay)

tài khoản nợ 3388 – các khoản phải trả khác (trừ vào số tiền nhận gốc)

có các tài khoản 111, 112.

1.3. Hạch toán thuế GTGT được khấu trừ

– Định kỳ, kế toán tính toán xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)

có tài khoản 133 – VAT được khấu trừ.

– Trường hợp tại thời điểm phát sinh giao dịch không biết số thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ phát sinh có được khấu trừ hay không thì kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT phát sinh vào tài khoản 133 của kỳ, khi xác định số thuế GTGT được không được khấu trừ thuế GTGT đã tính, kế toán hạch toán vào chi phí liên quan, ghi:

ghi nợ TK 632: giá vốn hàng bán (thuế GTGT hàng tồn kho chưa được khấu trừ)

ghi nợ các tài khoản 641, 642 (thuế GTGT không được khấu trừ của chi phí bán hàng, chi phí qldn)

có tài khoản 133 – VAT được khấu trừ.

1.4. Kế toán thuế GTGT phải nộp được giảm

Trường hợp công ty được giảm số thuế GTGT phải nộp thì kế toán ghi số thuế GTGT được giảm vào thu nhập khác, ghi:

bên nợ TK 33311: Thuế GTGT phải nộp (nếu được khấu trừ vào số thuế phải nộp)

nợ TK 111, 112 – nếu số giảm nhận được bằng tiền mặt

có tài khoản 711 – thu nhập khác.

1.5. kế toán thuế GTGT đầu vào được hoàn lại

Trường hợp công ty được hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật do thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra thì ghi:

ghi nợ các tài khoản 111, 112

có tài khoản 133 – VAT được khấu trừ.

▲ quay lại đầu trang

2. thuế tiêu thụ đặc biệt (tk 3332)

2.1. nguyên tắc kế toán

– tài khoản này được sử dụng cho người được yêu cầu nộp các loại thuế đặc biệt theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch xuất nhập khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên nhận ủy thác, không sử dụng cho bên nhận ủy thác.

– các công ty bán các sản phẩm và hàng hóa có thu nhập đăng ký thuế đặc biệt mà không bao gồm thuế đặc biệt. Trường hợp không tách được ngay số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu thì sẽ ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế, nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Trong mọi trường hợp, “thu nhập từ bán hàng và cung cấp dịch vụ” và “các khoản giảm trừ thu nhập” trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không bao gồm số thuế đặc biệt phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

– các công ty nhập khẩu hoặc mua trong nước hàng hoá và tài sản chịu thuế đặc biệt có thể ghi số thuế phải trả vào giá gốc của hàng hoá được lưu trữ. Trong trường hợp doanh nghiệp tự nhập khẩu hàng hóa bằng tài khoản của mình nhưng không có quyền sở hữu hàng hóa đó, ví dụ giao dịch tạm nhập, tái xuất cho bên thứ ba thì số thuế nhập khẩu phải nộp không được ghi vào sổ giá trị của hàng hoá. nhưng được ghi vào giá trị của hàng hoá. đó là một khoản phải thu khác.

– việc hạch toán thuế đặc biệt được hoàn hoặc giảm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

+ sct đã thanh toán khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn lại ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc giảm giá trị hàng hóa (nếu trả lại nợ, mắc nợ …);

+ Các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp khi nhập tiền đồng, nếu được hoàn thì ghi giảm chi phí khác (nếu bán đồng) hoặc ghi giảm nguyên giá đồng (nếu tái xuất);

+ các khoản thuế đặc biệt đã nộp khi nhập khẩu hàng hoá, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu tài sản, khi xuất trả lại, giảm các khoản phải thu khác.

+ số thuế đặc biệt phải nộp đối với việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn hoặc giảm sẽ được ghi nhận vào thu nhập khác.

2.2. phương pháp kế toán thuế chi phí đặc biệt

a) Tính thuế đặc biệt phải trả khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ:

– Trường hợp phát sinh khoản thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh thu nhập từ bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt thì ghi:

p>

nợ các tài khoản 111, 112, 131 (tổng giá đã thanh toán)

có tài khoản 511 – bán và cung cấp dịch vụ

có tài khoản 3332 – thuế tiêu thụ đặc biệt.

– trong trường hợp không thể tách biệt ngay số thuế đặc biệt phải nộp tại thời điểm giao dịch, thu nhập từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, bao gồm cả thuế đặc biệt, sẽ được ghi nhận. Định kỳ khi xác định số thuế đặc biệt phải nộp, kế toán ghi giảm thu nhập, ghi:

Tài khoản ghi nợ 511 – thu nhập từ bán hàng và cung cấp dịch vụ

có tài khoản 3332 – thuế tiêu thụ đặc biệt.

b) Khi nhập khẩu hàng hóa chịu thuế đặc biệt, kế toán căn cứ vào hóa đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế của cơ quan có thẩm quyền để xác định số thuế đặc biệt. hàng nhập khẩu phải trả, ghi:

nợ các tài khoản 152, 156, 211, 611, …

có tài khoản 3332 – thuế tiêu thụ đặc biệt.

đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập – tái xuất không thuộc sở hữu của đơn vị, ví dụ hàng quá cảnh, tái xuất trực tiếp tại kho ngoại quan, khi nộp thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu ghi:

bên nợ tài khoản 138 – các khoản phải thu khác

có tài khoản 3332 – thuế tiêu thụ đặc biệt.

c) Khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngân sách nhà nước, ghi:

ghi nợ tài khoản 3332 – thuế tiêu thụ đặc biệt

có các tài khoản 111, 112.

d) yêu cầu hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu:

– sct đã thanh toán ở khâu nhập khẩu và được hoàn lại khi tái xuất hàng hóa, ghi:

con nợ tài khoản 3332 – cit

có tài khoản 632 – giá vốn hàng bán (nếu hàng đã bán)

có các tài khoản 152, 153, 156 (nếu trả hàng).

– sct được thanh toán ở khâu nhập khẩu và được hoàn lại khi tái xuất khoản chi tiêu, viết:

con nợ tài khoản 3332 – cit

có tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình (nếu trả lại tiền mặt)

có tài khoản 811 – chi phí khác (nếu bán tài sản).

– sct đã thanh toán ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc sở hữu của đơn vị, được hoàn trả khi tái xuất, ghi:

con nợ tài khoản 3332 – cit

có tài khoản 138 – phải thu khác.

đ) Đối tượng tính thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khi bán hàng hóa, tiền đồng, cung ứng dịch vụ nhưng sau đó được giảm hoặc được hoàn: khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế được giảm ở khâu bán hàng thì được hoàn , viết:

con nợ tài khoản 3332 – cit

có tài khoản 711 – thu nhập khác.

e) Trường hợp sản xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế đặc biệt để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, quảng cáo không thu tiền thì lưu giữ các tài khoản sau:

tài khoản ghi nợ 641, 642

có tài khoản 154, 155

có tài khoản 3332 – thuế đặc biệt.

g) trường hợp đặt hàng nhập khẩu (áp dụng trong phần đặt hàng)

– Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế đặc biệt từ bên nhận ủy thác, bên ủy thác phải đăng ký số thuế đặc biệt phải nộp, đăng ký:

nợ các tài khoản 152, 156, 211, 611, …

có tài khoản 3332 – thuế tiêu thụ đặc biệt.

– khi nhận được bằng chứng về việc nộp thuế từ người được ủy thác, người chuyển nhượng phản ánh việc giảm nghĩa vụ của mình đối với người nộp thuế về các vấn đề thuế tiêu thụ đặc biệt, ghi lại:

ghi nợ tài khoản 3332 – thuế tiêu thụ đặc biệt

có các tài khoản 111, 112 (nếu bên đặt hàng thanh toán ngay)

có tài khoản 3388 – các khoản phải trả khác (nếu thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được thanh toán ngay cho bên nhận ủy thác)

có tài khoản 138 – các khoản phải thu khác (giảm số tiền đã ứng trước cho người được ủy thác để trả thuế đặc biệt).

– bên phụ thuộc không phản ánh số thuế đặc biệt phải nộp như bên phụ thuộc mà chỉ phản ánh số thuế đã nộp thay cho bên nhận, ghi:

nợ tài khoản 138 – phải thu khác (phải thu số tiền trả thay)

con nợ tài khoản 3388 – các khoản nợ khác (trừ vào số tiền bên nhận ủy thác)

có các tài khoản 111, 112.

▲ quay lại đầu trang

3. thuế xuất khẩu (tk 3333)

3.1. nguyên tắc kế toán

– tài khoản này được sử dụng cho người phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch uỷ thác xuất khẩu, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên uỷ thác, không sử dụng cho bên uỷ thác.

– Thuế xuất khẩu là một loại thuế gián thu, không được tính vào cơ cấu thu nhập của công ty. Khi xuất hàng, kế toán phải tách số thuế xuất khẩu phải nộp trên chứng từ bán hàng và cung ứng dịch vụ. trường hợp không tách được ngay số thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu thì ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế, nhưng định kỳ ghi giảm doanh thu đối với số thuế xuất khẩu phải nộp. Trong mọi trường hợp, các khoản mục “thu nhập từ bán hàng và cung cấp dịch vụ” và “các khoản giảm trừ thu nhập” trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không bao gồm số thuế xuất khẩu phải nộp đối với việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.

– Thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm xuất khẩu nhưng sau đó được hoàn hoặc giảm, kế toán sẽ hạch toán vào thu nhập khác.

3.2. phương pháp kế toán

a) Kế toán thuế xuất khẩu phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:

– trong trường hợp phát sinh thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch, thu nhập từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ được ghi nhận mà không bao gồm thuế xuất khẩu:

nợ các tài khoản 111, 112, 131 (tổng giá đã thanh toán)

có tài khoản 511 – bán và cung cấp dịch vụ

có tài khoản 3333 – thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế xk).

– trong trường hợp không thể tách ngay thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch, thu nhập từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, bao gồm cả thuế xuất khẩu, sẽ được ghi nhận. Định kỳ khi xác định số thuế xuất khẩu phải nộp, ghi giảm doanh thu, ghi:

Tài khoản ghi nợ 511 – thu nhập từ bán hàng và cung cấp dịch vụ

có tài khoản 3333 – thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế xk).

b) Khi nộp thuế xuất khẩu vào ngân sách nhà nước, ghi:

nợ tài khoản 3333 – thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu)

có các tài khoản 111, 112, …

c) thuế xuất khẩu được hoàn hoặc giảm (nếu có), vui lòng viết:

nợ các tài khoản 111, 112, 3333

có tài khoản 711 – thu nhập khác.

d) trường hợp uỷ thác xuất khẩu (áp dụng cho bên uỷ thác)

– Khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế xuất khẩu, kế toán ghi thu nhập bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và số thuế xuất khẩu phải nộp như trường hợp xuất khẩu thông thường quy định tại điểm a của phần này. .

– khi nhận được bằng chứng về việc người được ủy thác đã nộp thuế, người được ủy thác phản ánh việc giảm nghĩa vụ của mình đối với người nộp thuế về thuế xuất khẩu, ghi lại:

nợ tài khoản 3333 – thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu)

có các tài khoản 111, 112 (nếu bên đặt hàng thanh toán ngay)

với tài khoản 3388 – khoản phải trả khác (nếu thuế xuất khẩu chưa thanh toán ngay cho bên đặt hàng)

có tài khoản 138 – phải thu khác (giảm số tiền ứng trước cho người nhận ủy thác để nộp thuế xuất khẩu).

– bên phụ thuộc không phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp như bên phụ thuộc mà chỉ ghi số thuế đã nộp thay cho bên nhận, nhập:

nợ tài khoản 138 – phải thu khác (phải thu số tiền trả thay)

con nợ tài khoản 3388 – các khoản nợ khác (trừ vào số tiền bên nhận ủy thác)

có các tài khoản 111, 112.

▲ quay lại đầu trang

4. thuế nhập khẩu (tk 3333)

4.1. nguyên tắc kế toán

– tài khoản này được sử dụng cho người phải nộp thuế nhập khẩu theo luật định. Trong giao dịch nhập khẩu uỷ thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên uỷ thác, không sử dụng cho bên nhận uỷ thác.

– các công ty nhập khẩu hàng hoá và tài sản cố định ghi số thuế nhập khẩu phải trả vào giá gốc của hàng hoá đã mua. Trong trường hợp doanh nghiệp tự nhập khẩu hàng hóa bằng tài khoản của mình nhưng không có quyền sở hữu hàng hóa đó, ví dụ giao dịch tạm nhập, tái xuất cho bên thứ ba thì số thuế nhập khẩu phải nộp không được ghi vào sổ giá trị của hàng hoá. nhưng được ghi vào giá trị của hàng hoá. đó là một khoản phải thu khác.

– Việc hạch toán số thuế nhập khẩu được hoàn, được giảm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

+ Số thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nếu được hoàn thì ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất khẩu để bán) hoặc giảm trị giá hàng hóa (nếu xuất khẩu, trả lại do vay, vay, …).));

+ Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập TSCĐ, nếu được hoàn thì ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu tái xuất);

+ Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu tài sản, khi hoàn lại ghi giảm các khoản phải thu khác (ví dụ hàng tạm nhập tái xuất để gia công, gia công, … .)), khi được hoàn trả sẽ ghi giảm các khoản phải thu khác.

4.2. phương pháp kế toán thuế nhập khẩu

a) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán hoặc trả cho người bán và trị giá vật tư, hàng hóa, tài sản nhập khẩu (giá bao gồm thuế nhập khẩu), ghi:

ghi nợ các tài khoản 152, 156, 211, 611, … (giá đã bao gồm thuế nhập khẩu)

có tài khoản 3333 – thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)

có các tài khoản 111, 112, 331, …

đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập – tái xuất không thuộc sở hữu của đơn vị, ví dụ hàng quá cảnh, tái xuất trực tiếp tại kho tài chính, khi nộp thuế nhập khẩu ghi:

bên nợ tài khoản 138 – các khoản phải thu khác

với tài khoản 3333 – thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).

b) Khi nộp thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước, ghi:

ghi nợ tài khoản 3333 – thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)

có các tài khoản 111, 112, …

c) Kế toán hoàn thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu

– Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất hàng hóa, ghi:

ghi nợ tài khoản 3333 – thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)

có tài khoản 632 – giá vốn hàng bán (nếu hàng đã bán)

có các tài khoản 152, 153, 156 – tài sản (nếu trả lại tài sản).

– thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất tài sản cố định, loại:

ghi nợ tài khoản 3333 – thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)

có tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình (nếu trả lại tiền mặt)

có tài khoản 811 – chi phí khác (nếu bán tài sản).

– Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, được hoàn khi tái xuất (ví dụ: thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập hàng để gia công, gia công), ghi:

ghi nợ tài khoản 3333 – thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)

có tài khoản 138 – phải thu khác.

– khi bạn nhận được tiền từ nsnn, hãy viết:

nợ tài khoản 112 – tiền gửi ngân hàng

với tài khoản 3333 – thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).

d) trường hợp đặt hàng nhập khẩu (áp dụng cho bên đặt hàng)

– Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu của bên nhận uỷ thác, bên uỷ thác phải ghi số thuế nhập khẩu phải nộp, ghi:

ghi nợ các tài khoản 152, 156, 211, 611, … (giá đã bao gồm thuế nhập khẩu)

với tài khoản 3333 – thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).

– Khi nhận được bằng chứng về việc bên đặt hàng đã nộp thuế, bên đặt hàng phản ánh việc giảm nghĩa vụ đối với người nộp thuế về thuế nhập khẩu, ghi:

ghi nợ tài khoản 3333 – thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)

có các tài khoản 111, 112 (nếu bên đặt hàng thanh toán ngay)

có tài khoản 3388 – phải nộp khác (nếu thuế nhập khẩu chưa thanh toán ngay cho bên đặt hàng)

có tài khoản 138 – các khoản phải thu khác (giảm số tiền đã ứng trước cho người nhận ủy thác để trả thuế nhập khẩu).

– bên giao đại diện không phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp như bên nhận mà chỉ ghi số thuế đã nộp thay cho bên nhận, ghi:

nợ tài khoản 138 – phải thu khác (phải thu số tiền trả thay)

con nợ tài khoản 3388 – các khoản nợ khác (trừ vào số tiền bên nhận ủy thác)

có các tài khoản 111, 112.

▲ quay lại đầu trang

5. thuế thu nhập doanh nghiệp (tk 3334)

a) Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước hàng quý theo quy định, ghi:

ghi nợ tài khoản 821 – chi phí thuế doanh nghiệp (8211)

có tài khoản 3334 – thuế công ty.

b) Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước, ghi:

ghi nợ tài khoản 3334 – thuế công ty

có các tài khoản 111, 112.

c) Vào cuối năm tài chính, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho năm tài chính:

– Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm thì số chênh lệch được ghi:

con nợ tài khoản 3334 – thuế công ty

có tài khoản 821 – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211).

– Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp hàng quý trong năm thì số chênh lệch phải nộp được ghi là:

ghi nợ tài khoản 821 – chi phí thuế doanh nghiệp (8211)

có tài khoản 3334 – thuế công ty.

▲ quay lại đầu trang

6. thuế thu nhập cá nhân (tk 3335)

Khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp và khấu trừ tại nguồn tính trên thu nhập chịu thuế của người lao động và những người lao động khác, ghi:

nợ tài khoản 334 – phải trả người lao động

có tài khoản 333 – thuế và các khoản phải trả khác (3335).

– Khi trả thu nhập cho cá nhân bên ngoài, công ty phải xác định số thuế thu nhập phải trả tính trên thu nhập chịu thuế không thường xuyên cho từng lần phát sinh thu nhập, ghi:

+ trường hợp thanh toán thù lao, dịch vụ thầu phụ … ngay cho bên thứ ba, ghi:

nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635 (tổng phải trả); hoặc

nợ tài khoản 161 – chi phí sự nghiệp (tổng đến hạn); hoặc

ghi nợ tài khoản 353 – quỹ khen thưởng phúc lợi xã hội (tổng phải trả) (3531)

có tài khoản 333 – thuế và các khoản nợ khác (3335) (thuế thu nhập cá nhân được khấu trừ)

có các tài khoản 111, 112 (số tiền thực trả).

+ khi trả nợ cho người bên ngoài có thu nhập, ghi:

Tài khoản nợ 331 – phải trả cho người bán (tổng số tiền đến hạn)

có tài khoản 333 – thuế và các khoản nợ khác (khấu trừ thuế thu nhập)

có các tài khoản 111, 112 (số tiền thực trả).

– Khi thay mặt người lao động nộp thuế thu nhập cá nhân vào ngân sách nhà nước, ghi:

nợ tk 333 – thuế và các khoản phải trả khác (3335)

có các tài khoản 111, 112, …

▲ quay lại đầu trang

7. tiền bản quyền (tk 3336)

– xác định số thuế tài nguyên được tính vào giá thành sản xuất chung, ghi:

Nợ TK 627 – chi phí sản xuất chung (6278)

có tài khoản 3336 – tiền bản quyền.

– Khi nộp thuế tài nguyên vào ngân sách nhà nước, ghi:

tài khoản nợ 3336 – tiền bản quyền

có các tài khoản 111, 112, …

▲ quay lại đầu trang

8. thuế tài sản, tiền thuê đất (tk 3337)

– Xác định số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

tài khoản nợ 642 – chi phí quản lý (6425)

với tài khoản 3337 – thuế bất động sản, tiền thuê đất.

– Khi nộp thuế nhà, thuê đất vào ngân sách nhà nước, ghi:

ghi nợ tài khoản 3337 – thuế bất động sản, tiền thuê đất

có các tài khoản 111, 112, …

▲ quay lại đầu trang

9. thuế bảo vệ môi trường (tk 3338)

9.1 các nguyên tắc kế toán:

– tài khoản này được sử dụng cho người nộp thuế để bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch nhập khẩu uỷ thác, tài khoản này chỉ được sử dụng cho bên uỷ thác, không sử dụng cho bên nhận uỷ thác.

– Các công ty kinh doanh sản phẩm, hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường sẽ đăng ký thu nhập không bao gồm số thuế bảo vệ môi trường phải nộp. Trường hợp không tách được ngay số thuế phải nộp tại thời điểm phát sinh thì ghi thu nhập bao gồm cả thuế bảo vệ môi trường, nhưng định kỳ ghi giảm thu nhập đối với số thuế bảo vệ môi trường phải nộp. được ghi lại.

– các công ty nhập khẩu hoặc mua hàng hóa thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường trong nước ghi số thuế bảo vệ môi trường phải nộp vào giá gốc của hàng hóa nhập khẩu.

– việc hạch toán thuế GTGT được hoàn và giảm sẽ được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

+ Số thuế GTGT đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nếu được hoàn thì ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu hàng xuất bán) hoặc giảm giá trị hàng hóa (nếu bị trả lại nợ, mắc nợ, v.v.);

+ Thuế GTGT đã nộp khi nhập TSCĐ nếu bị trả lại thì ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc ghi giảm nguyên giá TSCĐ (nếu tái xuất);

+ Thuế GTGT đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu tài sản, khi bị trả lại làm giảm các khoản phải thu khác.

+ Số thuế bvmt phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn hoặc giảm sẽ được ghi nhận vào thu nhập khác.

9.2. phương pháp hạch toán thuế bảo vệ môi trường

a) Trường hợp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế bảo vệ môi trường và chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh thu nhập từ bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế bảo vệ môi trường và không có thuế GTGT, ghi:

nợ các tài khoản 111, 112, 131 (tổng giá đã thanh toán)

với tài khoản 511: thu nhập từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (giá chưa bao gồm thuế bảo vệ môi trường hoặc thuế GTGT)

có tài khoản 3331 – khoản phải trả (33311)

có tài khoản 33381 – thuế bảo vệ môi trường.

Trong trường hợp không thể xác định ngay số thuế phải nộp tại thời điểm phát sinh giao dịch, thu nhập được ghi nhận bao gồm cả thuế, nhưng định kỳ tại thời điểm xác định số thuế phải nộp, đó là do hồ sơ giảm thu nhập:

Tài khoản ghi nợ 511 – thu nhập từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ

có tài khoản 333 – thuế và các khoản nợ (chi tiết từng loại thuế).

b) Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường, kế toán phải căn cứ vào hoá đơn mua hàng hoá nhập khẩu và thông báo nộp thuế về số thuế bảo vệ môi trường phải nộp để xác định số thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu, ghi:

nợ các tài khoản 152, 156, 211, 611, …

có tài khoản 33381 – thuế bảo vệ môi trường.

– Trường hợp sản xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bảo vệ môi trường để tiêu dùng nội bộ, quà biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu phí thì lưu các tài khoản sau:

nợ các tài khoản 641,642.

có các tài khoản 152, 154, 155.

có tài khoản 33381 – thuế bảo vệ môi trường.

c) Trường hợp doanh nghiệp là bên nhập khẩu phải nộp thuế bảo vệ môi trường thay cho bên nhập khẩu thì khi xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp ghi:

bên nợ tài khoản 138 – các khoản phải thu khác

có tài khoản 33381 – thuế bảo vệ môi trường.

– Khi nộp thuế bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước, ghi:

nợ tài khoản 33381 – thuế bảo vệ môi trường

có các tài khoản 111, 112, …

d) Kế toán hoàn thuế bảo vệ môi trường đã nộp ở khâu nhập khẩu

– Thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn lại khi tái xuất hàng hóa, ghi:

nợ tài khoản 33381 – thuế bảo vệ môi trường

có tài khoản 632 – giá vốn hàng bán (nếu hàng đã bán)

có các tài khoản 152, 153, 156 (nếu trả hàng).

– thuế đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn lại khi tái xuất hàng hóa đã được chứng khoán hóa, ghi:

nợ tài khoản 33381 – thuế bảo vệ môi trường

có tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình (nếu trả lại bằng tiền)

có tài khoản 811 – chi phí khác (nếu bán tài sản).

– vat đã thanh toán ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc sở hữu của đơn vị, được hoàn lại tại thời điểm tái xuất, ghi:

nợ tài khoản 33381 – thuế bảo vệ môi trường

có tài khoản 138 – phải thu khác.

đ) Kế toán thuế GTGT của việc bán hàng hóa, tài sản cố định, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn: khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế được giảm ở khâu bán hàng thì được hoàn. , viết:

nợ tài khoản 33381 – thuế bảo vệ môi trường

có tài khoản 711 – thu nhập khác.

▲ quay lại đầu trang

10. các loại thuế khác (k 33382) & amp; phí, lệ phí và các khoản phải trả khác (tài khoản 3339)

– khi xác định lệ phí trước bạ tính trên giá trị tài sản mua (khi đăng ký tài sản hoặc quyền sử dụng), ghi:

nợ trên tài khoản 211 – tài sản, nhà máy và thiết bị

có tài khoản 333 – thuế và các khoản phải trả khác (3339).

– khi thanh toán các loại thuế khác (chẳng hạn như thuế nhà thầu), phí, lệ phí và các khoản phải trả khác, hãy ghi:

nợ tài khoản 333 – thuế và các khoản nợ khác với nhà nước (33382, 3339)

có các tài khoản 111, 112.

▲ quay lại đầu trang

11. hạch toán các khoản trợ cấp của nhà nước và trợ cấp cho các công ty

– Khi nhận được quyết định trợ giá, trợ giá của nhà nước trong trường hợp công ty thực hiện nhiệm vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước, kế toán ghi thu nhập trợ cấp, trợ giá của nhà nước. , gõ:

nợ tài khoản 333 – thuế và các khoản phải trả khác (3339)

có tài khoản 511 – thu nhập từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (5114).

– khi nhận trợ cấp hoặc trợ cấp của nhà nước, hãy viết:

con nợ tài khoản 111, 112

có tài khoản 333 – thuế và các khoản phải trả khác (3339).

▲ quay lại đầu trang

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here