Thặng dư thương mại là gì? Đặc điểm, vai trò và công thức tính

0
210
Thặng dư thương mại là gì

Thặng dư thương mại là gì

Video Thặng dư thương mại là gì

Kinh tế là trụ cột chính của xã hội, để đánh giá tình hình kinh tế có tăng trưởng hay suy giảm chúng ta thường sử dụng cán cân thương mại. Cán cân thương mại đóng vai trò không thể thiếu khi đánh giá tăng trưởng kinh tế. đối với nền kinh tế tăng trưởng dương thì gọi là xuất siêu. thặng dư thương mại là một khái niệm cực kỳ phổ biến trong hoạt động kinh tế.

1. về xuất siêu và đặc điểm:

Thặng dư thương mại là một chỉ số kinh tế về cán cân thương mại tích cực, trong đó xuất khẩu của một quốc gia lớn hơn nhập khẩu. Cân bằng thương mại có thể đạt được bằng cách giảm tổng giá trị nhập khẩu từ tổng giá trị xuất khẩu. Để hiểu rõ hơn về khái niệm thặng dư thương mại, chúng tôi sẽ cung cấp thêm thông tin về cán cân thương mại.

về cán cân thương mại, sự khác biệt về giá trị trong một khoảng thời gian giữa nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia, thường được thể hiện bằng đồng tiền của một quốc gia hoặc liên minh kinh tế cụ thể (ví dụ: đô la cho các quốc gia thống nhất, bảng Anh cho vương quốc thống nhất hoặc euro cho liên minh châu Âu). Cán cân thương mại là một phần của đơn vị kinh tế lớn hơn, cán cân thanh toán (tổng của tất cả các giao dịch kinh tế giữa một quốc gia và các đối tác thương mại của quốc gia đó trên toàn thế giới), bao gồm doanh thu chuyển vốn (tiền chảy ra khỏi quốc gia) .một quốc gia trả lãi suất cao), trả nợ, chi phí đi lại, phí vận chuyển và bảo hiểm, và các khoản thanh toán khác.

xuất khẩu là hàng hóa và dịch vụ được sản xuất tại nước xuất xứ và bán cho người tiêu dùng nước ngoài, trong khi hàng nhập khẩu là hàng hóa được người tiêu dùng trong nước mua từ người bán nước ngoài. xuất nhập khẩu là một phần của thương mại quốc tế.

Nếu xuất khẩu của một quốc gia vượt quá nhập khẩu, quốc gia đó được cho là có cán cân thương mại thuận lợi, còn được gọi là thặng dư thương mại. Ngược lại, nếu nhập khẩu vượt quá xuất khẩu sẽ xảy ra tình trạng cán cân thương mại không thuận lợi hoặc thâm hụt thương mại. Nói cách khác, nếu giá trị của cán cân thương mại dương, thì có thặng dư thương mại. thặng dư thương mại phản ánh dòng nội tệ chảy vào ròng từ thị trường nước ngoài. Thặng dư thương mại trái ngược với thâm hụt thương mại, đó là dòng chảy ra ròng và xảy ra khi cán cân thương mại âm. Theo lý thuyết kinh tế của chủ nghĩa trọng thương, phổ biến ở châu Âu từ thế kỷ 16 đến thế kỷ 18, cán cân thương mại thuận lợi là phương tiện cần thiết để tài trợ cho việc mua hàng hóa nước ngoài của một quốc gia và duy trì thương mại xuất khẩu của quốc gia đó. điều này đạt được thông qua việc thành lập các thuộc địa mua sản phẩm của mẫu quốc và xuất khẩu nguyên liệu thô (đặc biệt là kim loại quý), được coi là nguồn không thể thiếu của sự giàu có và quyền lực của một quốc gia. gia.

Các giả định của chủ nghĩa trọng thương đã bị thách thức bởi lý thuyết kinh tế cổ điển vào cuối thế kỷ 18, khi các triết gia và nhà kinh tế học như Adam Smith lập luận rằng thương mại tự do mang lại nhiều lợi nhuận hơn xu hướng bảo hộ của chủ nghĩa trọng thương và rằng một quốc gia không cần duy trì tỷ giá hối đoái bình đẳng hoặc, đối với vấn đề đó, tạo thặng dư trong cán cân thương mại (hoặc trong cán cân thanh toán).

Trên thực tế, thặng dư liên tục có thể đại diện cho các nguồn tài nguyên chưa được sử dụng có thể đóng góp vào sự thịnh vượng của một quốc gia, nếu chúng được sử dụng để mua hoặc sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ. Ngoài ra, thặng dư được tích lũy bởi một quốc gia (hoặc một nhóm quốc gia) có khả năng tạo ra những thay đổi đột ngột và không đồng đều trong nền kinh tế của những quốc gia mà thặng dư cuối cùng được chi tiêu.

Nói chung, các nước đang phát triển (trừ khi họ có độc quyền đối với một loại hàng hóa chính) đặc biệt gặp khó khăn trong việc duy trì thặng dư vì các điều khoản thương mại trong thời kỳ suy thoái có tác động tiêu cực. nghĩa là, họ trả một mức giá tương đối cao hơn cho thành phẩm mà họ nhập khẩu, nhưng lại nhận được mức giá tương đối thấp hơn khi xuất khẩu nguyên liệu thô hoặc sản phẩm dở dang.

xuất siêu thực chất là mặt tích cực của cán cân thương mại, đây là đặc điểm nổi bật nhất của xuất siêu. chỉ khi cán cân thương mại dương thì mới xuất siêu. Hơn nữa, thặng dư thương mại có thể tác động đến nhiều mặt khác nhau của nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, nhất là đối với xuất khẩu hàng hóa.

2. vai trò của thặng dư thương mại:

Xuất siêu có thể tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế, khi có xuất siêu sẽ kích thích năng lực sản xuất phục vụ xuất khẩu, tạo nhiều việc làm cho người dân. nhưng trong một nền kinh tế nó cũng có thể dẫn đến giá cả và lãi suất cao hơn. Cán cân thương mại của một quốc gia cũng có thể ảnh hưởng đến giá trị đồng tiền của quốc gia đó trên thị trường toàn cầu, vì nó cho phép quốc gia đó xuất khẩu phần lớn tiền tệ của mình thông qua thương mại.

Khi một quốc gia có thặng dư thương mại, quốc gia đó có nhiều quyền kiểm soát hơn đối với đồng tiền của mình và giảm rủi ro bị một quốc gia khác bán tháo; điều này làm giảm giá trị đồng tiền của bạn.

Thặng dư thương mại thường được cho là một chỉ báo tốt về sức khỏe kinh tế của một quốc gia, vì thặng dư thương mại có thể làm cho các giao dịch mua hàng nhập khẩu rẻ hơn và ngăn không cho các giao dịch mua hàng trở nên đắt đỏ hơn.

p>

Trong nhiều trường hợp, thặng dư thương mại có xu hướng thúc đẩy đồng tiền của một quốc gia so với các đồng tiền khác, do đó ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. tuy nhiên, điều này phụ thuộc vào tỷ trọng hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia so với các quốc gia khác, cũng như các yếu tố thị trường khác.

3. tính xuất siêu:

Thặng dư thương mại là kết quả của việc sử dụng cán cân thương mại, vì vậy tính toán xuất siêu cũng giống như tính toán cán cân thương mại. cán cân thương mại = tổng giá trị xuất khẩu – tổng giá trị nhập khẩu.

Kết quả cán cân thương mại nói chung và xuất siêu nói chung chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó có các nhân tố như:

– chi phí sản xuất của nền kinh tế xuất khẩu so với chi phí sản xuất của nền kinh tế nhập khẩu. nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến tổng giá trị xuất khẩu và tổng giá trị nhập khẩu. khi chi phí cao thì tổng giá trị cũng cao và khi chi phí thấp thì tổng chi phí cũng thấp.

– tính sẵn có và chi phí của hàng hóa trung gian, nguyên liệu thô và các đầu vào khác. nguồn nguyên liệu sẵn có giúp hạ giá thành sản phẩm, là yếu tố trực tiếp dẫn đến việc giảm giá thành sản phẩm kể cả đối với sản phẩm xuất khẩu hay nhập khẩu.

– thay đổi tỷ giá hối đoái. tỷ giá hối đoái: là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh hưởng đến giá cả tương đối của hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa trên thị trường quốc tế. Khi tỷ giá hối đoái của đồng tiền của một quốc gia tăng lên, giá hàng hóa nhập khẩu trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu trở nên đắt đỏ hơn đối với người nước ngoài. do đó, sự tăng giá của đồng tiền quốc gia sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu và có lợi cho nhập khẩu, dẫn đến xuất khẩu ròng giảm. ngược lại, khi tỷ giá hối đoái của đồng tiền quốc gia giảm xuống, xuất khẩu sẽ có lợi thế trong khi nhập khẩu sẽ gặp bất lợi và xuất khẩu ròng sẽ tăng lên.

– hạn chế thương mại và thuế. chính sách tài khóa có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động xuất nhập khẩu. khi thuế xuất khẩu thấp sẽ khuyến khích xuất khẩu ra nước ngoài, khi thuế xuất khẩu cao sẽ tác động đến các công ty ngại xuất khẩu, tương tự thuế nhập khẩu cũng tác động tương tự. Ngoài ra, các hạn chế thương mại cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu như hạn chế mặt hàng nhập khẩu, tỷ lệ nhập khẩu.

– các rào cản như các tiêu chuẩn về sức khỏe hoặc an toàn. đây là tiêu chí liên quan đến sản phẩm xuất nhập khẩu. nếu tiêu chí đặt thấp hơn sẽ dễ nhập được nhiều mặt hàng, còn nếu tiêu chí cao thì chỉ một số mặt hàng, sản phẩm đáp ứng được điều kiện đó.

– lượng tiền thích hợp có sẵn để thanh toán cho hàng nhập khẩu.

– giá hàng hóa sản xuất trong nước

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here